Serie chủ đề về nền móng (Phần 2)

Tiếp nối trong bài viết Serie chủ đề về nền móng (Phần 1) ở bài trước, trong bài viết này hãy cùng LPC tìm hiểu tiếp phần 2 nhé!

5. Tìm hiểu về cọc khoan nhồi

Cọc khoan nhồi là một loại móng sâu ứng dụng trong xây dựng khoảng hơn 10 năm trở lại đây. Với đường kính đa dạng từ 30 – 300 cm, chia ra nhiều kích thước lớn nhỏ khác nhau phù hợp với từng công trình.

Serie chủ đề về nền móng

Điểm nổi bật là cọc được tạo nên bằng phương pháp khoan hiện đại, giúp người thi công dễ dàng điều chỉnh hạ độ sâu rất lớn và đường kính rộng. Phương án dùng cọc này hiện nay khá phổ biến, nhất là trong những công trình cao tầng, những công trình cần độ chịu tải lớn,…

Quy trình thi công cọc khoan nhồi: 

  • Đầu tiên là tiến hành khoan lỗ: công việc đòi hỏi sự chính xác, không được phép sai lệch gây ảnh hưởng đến công trình.
  • Tiếp theo, cần làm sạch hố khoan: khi khoan sẽ không tránh khói việc làm rơi đất đá và những vật liệu không đảm bảo rơi xuống hố. Do đó, cần làm sạch trước khi tiến hành đổ bê tông.
  • Tiếp đến là gia công lắp dựng lồng thép: lồng thép là thiết bị đã được làm sẵn, tiếp hành lắp lồng này đúng vị trí và kỹ thuật.
  • Sau đó đến thi công cọc: công đoạn này cần được giám sát thật kỹ, đảm bảo đúng quy trình, kỹ thuật và những điều kiện khác liên quan.
  • Cuối cùng là kiểm tra chất lượng cọc, đập đầu cọc và tiến hành thi công bệ móng. Đến đây, quá trình thi công kết thúc. 

Lưu ý, việc giữ vách cho cọc có thể dùng ống vách hạ xuống để khoan lỗ, cho đến khi đổ bê tông thì rút lên, việc này giúp đảm bảo chất lượng cho cọc, tuy nhiên cũng khá khó khăn khi thực hiện.

Ưu nhược điểm của phương pháp cọc khoan nhồi

* Ưu điểm

  • Có thể thay đổi kích thước hình học của cọc (bao gồm chiều dài và chiều rộng) cho phù hợp với thực trạng đất nền một cách dễ dàng do được đúc ngay tại móng.
  • Khả năng tận dụng hết khả năng của vật liệu, giảm được số cọc trong móng.
  • Không gây tiếng ồn khi thi công, đồng thời hạn chế ảnh hưởng tới các công trình lân cận.
  • Cho phép kiểm tra trực quan địa chất từ mẫu đất đào nên đánh giá chính xác hơn điều kiện của đất.
  • Có thể sử dụng với những công trình đòi hỏi sức chịu tải lớn.
Serie chủ đề về nền móng2

*Nhược điểm

  • Cọc trong suốt quá trình thi công đều nằm sâu trong lòng đất, các khuyết tật dễ xảy ra như: hiện tượng co thắt, hẹp cục bộ, bê tông quanh thân cọc bị rửa trôi, rỗ mặt thân cọc do nước mưa,… Khó kiểm soát chất lượng
  • Đòi hỏi đội thi công phải có chuyên môn.
  • Phụ thuộc vào thời tiết.
  • Thi công dễ gây lầy lội ảnh hưởng đến môi trường và hao tổn chi phí thí nghiệm cọc.
  • Chi phí thi công cọc khá lớn
  • Thời gian công lâu hơn PP ép cọc

6. Gia cố nền móng bằng cọc cừ tràm

Cừ tràm là một phương pháp gia cố nền đất yếu hay dùng trong dân gian thường chỉ dùng dưới móng chịu tải trọng không lớn trong công trình xây dựng.

Đóng cọc cừ tràm là để nâng cao độ chặt của đất, giảm hệ số rỗng dẫn đến nâng cao sức chịu tải của đất nền. Chỉ được đóng cọc tràm trong đất ngập nước để tràm không bị mục nát, nếu đóng trong đất khô không nước sau đó tràm bị mục nát thì lại phản tác dụng làm nền đất yếu đi.

Serie chủ đề về nền móng3

Theo kinh nghiệm mật độ đóng cừ tràm thường đóng 16-25 cọc/m2, hiện tại chưa thấy lý thuyết tính toán cụ thể nhưng ta có thể làm như sau: trong giai đoạn thiết kế giả sử sau khi đóng cọc tràm nền đất đạt được độ chặt nào đó (thông qua hệ số rỗng) từ đó tính được sức chịu tải đất nền lấy đó làm căn cứ thiết kế móng (hoặc có thể giả sử sức chịu tải đất nền sau khi đóng cọc). 

Sau khi đóng cọc xong làm thí nghiệm lại để kiểm tra sức chịu tải của nền đất nếu không khác nhiều so với SCT giả thiết thì không cần sửa thiết kế (thực tế ít có thí nghiệm kiểm tra mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm)

– Biện pháp thi công cọc cừ tràm

* Phạm vi áp dụng:

Cừ tràm được sử dụng để gia cố nền đất cho những công trình có tải trọng truyền xuống không lớn hoặc để gia cố cừ kè vách hố đào.

Cừ tràm được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt, ngập nước. Nếu cọc tràm làm việc trong đất luôn ẩm ướt thì tuổi thọ sẽ khá cao (50-60 năm và lâu hơn). Nếu cừ tràm làm việc trong vùng đất khô ướt thất thường thì cọc rất nhanh bị mục nát.

* Yêu cầu của cừ tràm:

Cừ tràm, thẳng và tươi tuỳ theo công trình chúng ta dùng loại cừ tràm gì hiện nay trên thị trường có nhiêu loại cừ như: cừ tràm gốc 8-10cm, dài 4m, ngọn 3,5cm, cừ tràm gốc 8 -10cm, dài 4,5m, ngọn 3.5cm, cừ tràm gốc 10 – 12 cm, cừ tràm 4m, ngon 4,5cm (hay gọi cừ tràm loại 1), cừ tràm gốc 10 – 12cm, dài 4,5m, ngọn 4cm…

– Phương pháp hạ cọc cừ tràm:

  • Hạ cọc bằng thủ công: Dùng vồ gỗ rắn để đóng , để tránh dập nát đầu cọc phải dùng bịt đầu cọc bằng sắt. Cừ tràm đóng xong phải cưa bỏ phần dập nát đầu cọc. Trường hợp nền đất yếu bùng nhùng mà khi đóng cọc bằng vồ cọc bị nẩy lên thì nên hạ cọc bằng phương pháp gia tải, kết hợp rung lắc.
  • Hạ cọc bằng máy: Có thể dùng gầu máy đào để ép cọc nếu có thể.
  • Khi thi công trên nền móng gặp lớp cát dày không thể đóng cừ tràm bằng máy đào, thủ công, chúng ta thi công bằng máy đóng cừ rung (biện pháp rung từ từ cừ tràm xuống dần), hiện nay chúng ta thường gặp cát hoặc xà bần san lấp nhiều nên phải đóng cừ tràm bằng máy rung.
  • Sơ đồ thi công cừ tràm: Cừ tràm được đóng nền thì tiến hành đóng từ ngoài vào. Nếu là dải cọc hoặc hàng cọc thì đóng theo hàng tuần tự. Đối với cọc cừ kè vách hố đào thì đóng từ hàng cọc xa mép hố đào nhất trở vào.
Serie chủ đề về nền móng4

Gia cố cừ tràm trên nền móng:

  • Cọc cừ tràm có thể đóng thủ công hoặc đóng bằng máy.
  • Cọc cừ tràm chỉ thi công được tại những nơi có mực nước ngầm cao, cừ tràm đóng ngập xuống dưới mực nước ngầm để tránh mối, mọt, kho … gây hỏng cừ tràm trong quá trình sử dụng.
  • Cừ tràm chỉ sử dụng tại những công trình có yêu cầu không lớn về tải trọng.

Trình tự thi công cừ tràm :

  • Đóng Cừ tràm theo quy tắc cái đinh ốc, đóng từ vòng ngoài vào trong, từ xa vào gần tim móng.
  • Cừ tràm lớn đóng trước, Cừ tràm nhỏ đóng sau trong trong cùng một loại móng hoặc từng m2 móng băng.
  • Cừ tràm xuống phải thẳng, không gãy, dập, cong vênh.
  • Sau khi đóng xong toàn bộ, cần phủ lên đầu cọc 1 lớp cát vàng dày 10cm rồi tiến hành đổ bê tông lót và thi công phần tiếp theo.

7. Gia cố nền bằng đệm cát

* Phạm vi áp dụng: Về thực chất, đệm cát là giải pháp bóc bỏ lớp đất yếu và thay thế bằng lớp đất mới có khả năng chịu tải lớn hơn. Nên dùng cát to hoặc cát trung để làm đệm. Đệm cát thường sử dụng khi lớp đất yếu ở trạng thái bão hòa nước như sét nhão; cát pha bão hòa nước, sét pha nhão; bùn; than bùn có chiều dày không lớn lắm (nhỏ hơn 3m). 

* Những trường hợp sau đây không nên sử dụng đệm cát:

  • Chiều dày lớp đất thay thế lớn hơn 3m (sẽ khó thi công và không kinh tế)
  • Mực nước ngầm cao dẫn đến tốn chi phí hạ mực nước ngầm và đệm cát không ổn định

* Tác dụng của đệm cát:

  • Tăng sức chịu tải của đất nền
  • Giảm lún móng
  • Giảm chiều sâu chôn móng từ đó giúp giảm khối lượng vật liệu xây móng

* Những lưu ý khi gia cố nền bằng đệm cát:

  • Có biện pháp ngăn chặn hiện tượng cát chảy, xói ngầm trong nền do nước ngầm, hoặc hóa lỏng do tác động của tải trọng động
  • Phải đảm bảo ổn định về cường độ và đảm bảo độ lún của công trình khi dùng đệm cát trong giới hạn cho phép

* Tính toán đệm cát

 Kích thước đệm cát được xác định từ điều kiện: 

Serie chủ đề về nền móng5

Trong đó: pz,z=hđ – áp lực phụ thêm do tải trọng công trình tại độ sâu z = hđ, (kPa); 

pz;z=hđ = (ptc – h) (4.2), trong đó:

– Hệ số phụ thuộc vào m = 2z/b và n = l/b, được tra bảng p

tc – ứng suất tiêu chuẩn trung bình dưới đáy móng. pd,z=h+hđ – áp lực do trọng lượng bản thân của đất tại độ sâu z = h + hđ, (kPa); Rz – cường độ của lớp đất yếu tại cao độ đáy đệm cát. Lúc này bài toán trở về giống như trường hợp thiết kế móng nông trên nền tự nhiên nhưng trong nền có xuất hiện một lớp đất yếu

Kiểm tra độ lún S = S1 + S2 Sgh (4.3) trong đó: S1 – độ lún của đệm cát;

252 S2 – độ lún của các lớp đất nằm dưới đệm cát trong vùng chịu nén; S

gh – độ lún cho phép.

Sơ đồ tính toán đệm cát.

(Góc = 30 – 400 với cát; 40 – 450 với đệm đá)

Trên đây là “serie chủ đề về nền móng” mà LPC đã nêu. Chúng ta đã thấy rằng việc kiểm tra định kỳ nền móng là quan trọng đối với sự ổn định và an toàn của công trình xây dựng. Quy trình này không chỉ giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn mà còn là chìa khóa để đảm bảo sự bền vững của ngôi nhà.

Xem thêm: Sàn Phẳng Không Dầm Ubot – Giải Pháp Công Nghệ Ứng Dụng Cho Nhiều Loại Công Trình

Xem thêm: Chuyển Đổi Xanh Và Xu Hướng Phát Triển Bền Vững Cho Doanh Nghiệp

Xem thêm: Sàn Phẳng Không Dầm Chịu Lực Như Thế Nào?

 — Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

Tiktok: Lam Pham Construction 

Serie chủ đề về nền móng (Phần 1)

Nền móng đóng một vai trò quan trọng trong mọi dự án xây dựng. Để có một ngôi nhà đẹp và vững chắc, nền móng cần được xây dựng chắc chắn và an toàn. Để hiểu rõ hơn về nền móng, hãy cùng LPC thảo luận về “serie chủ đề nền móng” trong bài viết dưới đây.

Serie chủ đề về nền móng 1

1. Phân loại nền móng

Phân loại nền:

Nền công trình là tầng đất hoặc đá ở phía dưới đáy móng, đóng vai trò quan trọng trong việc chịu đựng tải trọng của toàn bộ công trình. Thiết kế nền công trình được tiến hành sao cho có khả năng chịu đựng lực trọng của nền móng truyền xuống. Phương thức thiết kế thường tuân thủ nguyên tắc tối ưu hóa tản lực để đảm bảo sự ổn định và an toàn của công trình.

Serie chủ đề về nền móng 2

Nền được chia thành hai loại:

  • Nền tự nhiên:  là nền đất mà đất ở đáy móng có đủ khả năng chịu tải trọng của công trình. Nền tự nhiên bao gồm các loại nền đất và nền đá.
  • Nền nhân tạo: khi nền đất không đủ sức tiếp thu tải trọng của công trình do vậy phải dùng những biện pháp gia cường nhằm làm tăng sức chịu tải và làm giảm độ lún của công trình.

Phân loại móng:

Móng công trình là phần cấu trúc ở phía dưới của công trình xây dựng, liên kết với các yếu tố chịu lực ở phía trên như cột, tường, và các thành phần khác. Nhiệm vụ chính của móng là chịu đựng khối lượng của công trình và phân tán nó xuống nền. 

Serie chủ đề về nền móng 3

Để đảm bảo sự ổn định, mặt tiếp xúc giữa đáy móng và nền phải là một mặt phẳng hoàn toàn ngang, không có độ dốc, dù là nhỏ nhất. Phần mặt này được gọi là đáy móng. Chiều sâu từ phần đáy móng đến phần đất tự nhiên được gọi là chiều sâu chôn móng.

Có thể phân loại móng theo nhiều cách khác nhau: 

  • Theo vật liệu làm móng: móng gạch đá, móng bê tông, bê tông cốt thép. 
  • Theo đặc điểm làm việc của móng:  đối với móng nông, có thể phân chia thành móng cứng, móng mềm; đối với móng cọc, phân chia thành móng cọc đài cao, đài thấp. 
  • Theo công nghệ thi công móng: móng lắp ghép, móng đổ tại chỗ, móng bán lắp ghép. 
  • Theo chiều sâu đặt móng: móng nông, móng sâu.

2. Phân loại các loại móng nông

Móng đơn (hay còn gọi là móng cọc)

Móng đơn được áp dụng trong trường hợp đất nền có sức chịu tải tốt, tải trọng chân cột không quá lớn, thường dùng cho các công trình cấp 4 (1-2 tầng), (không nên sử dụng móng đơn trên nền đất xấu, nhiều bùn hay không ổn định. 

Ưu điểm lớn nhất của móng đơn là tiết kiệm chi phí thi công làm móng. Móng đơn cũng được dùng cho cột nhà công nghiệp, mố trụ cầu nhỏ, dưới trụ đỡ dầm tường,…

Serie chủ đề về nền móng 4

Móng bè

Móng bè là loại móng mềm, chiếm toàn bộ diện tích nền nhà. Móng bè thích hợp với các công trình có địa chất tốt và các lớp địa tầng có chiều dày lớn, ổn định. Khi việc mở rộng cánh móng của móng băng không hiệu quả, thì móng bè là phương án được tính đến.

Serie chủ đề về nền móng 5

Móng bè thuộc loại móng nông nên phù hợp với các công trình có tải trọng nhỏ và chiều cao thấp. Tốt nhất sử dụng móng bè cho các khu vực có mật độ xây dựng thấp, ít chịu tác động của các công trình lân cận. Khi mực nước ngầm cao, để chống thấm cho tầng hầm, ta có thể dùng móng bè. Móng bè có thể làm bản phẳng hay bản sườn.

Móng băng

Móng băng chủ yếu được sử dụng cho các công trình có quy mô vừa, thấp tầng (3-5 tầng) và có lớp đất nền tốt (không nên sử dụng móng băng trên nền đất xấu, nhiều bùn hay không ổn định). Trong trường hợp khi sử dụng móng đơn kích thước quá lớn thì móng băng là sự lựa chọn cần thiết. 

Ưu điểm của móng băng có tác dụng làm giảm áp lực đáy móng; giúp cho việc truyền tải trọng lượng của công trình xuống phía dưới được đều hơn.

Serie chủ đề về nền móng 6

Xem thêm: Tính Toán Kiểm Tra Vết Nứt Theo TCVN 5574:2018

3. Tìm hiểu về móng cọc

Móng cọc là loại móng có hình trụ dài và sử dụng các vật liệu như bê tông và cọc cừ tràm được ép xuống đất để truyền tải trọng công trình xuống các lớp đất tốt hơn bên dưới. giúp cho việc giữ ổn định các cấu trúc được xây dựng phía trên nó. Thành phần của móng sẽ bao gồm 2 phần đó là đài cọc và một hoặc một nhóm cọc.

Móng cọc được sử dụng khi nền đất dưới đáy móng quá yếu, không đủ sức tiếp thu tải trọng công trình. Lúc này cọc sẽ truyền tải trọng từ đáy móng xuống các lớp đất tốt hơn ở bên dưới. 

Serie chủ đề về nền móng 6

Móng cọc là một trong những loại móng được sử dụng rất rộng rãi do có nhiều ưu điểm so với những loại móng khác như: khả năng chịu tải cao; tiết kiệm vật liệu xây dựng; giảm khối lượng thi công công tác đất, có thể áp dụng cơ giới và các công nghệ tiên tiến để thi công… 

Hiện tại móng được chia thành 2 loại chính sau:

  • Móng đài thấp: là móng có đài cọc nằm dưới mặt đất, được đặt sao cho lực ngang của móng cân bằng với áp lực của đất theo độ sâu đặt móng tối thiểu nhất. Có khả năng chịu hoàn toàn lực nén.
  • Móng đài cao: là móng có đài cọc nằm cao hơn mặt đất, chiều sâu của móng nhỏ hơn chiều cao của cọc. Nó có thể chịu tải trọng uốn nén.
Serie chủ đề về nền móng 7

 4. Tìm hiểu về cọc ép

Ép cọc bê tông là quá trình dùng lực nén các cọc bê tông được đúc sẵn xuống nền đất sâu tại các vị trí nhất định theo thiết kế. Làm tăng khả năng chịu lực cho móng, nhằm mục đích chống sụt lún, đảm bảo kết cấu vững chắc cho công trình. 

Cọc bê tông là sự kết hợp giữa bê tông và cốt thép được đúc thành các cọc có chiều dài và tiết diện nhất định. Cọc bê tông cốt thép hiện có 2 loại phổ biến là cọc tròn ly tâm và cọc vuông cốt thép.

Serie chủ đề về nền móng 8

Kích thước cọc: đó là các thông tin về chiều dài, tiết diện hay đường kính của cọc.

Chiều sâu cọc: là chiều dài cọc âm dưới lòng đất khi ép.

P: Sức chịu tải của cọc là lực ép của cọc theo yêu cầu thiết kế.

Pmin:  Lực ép nhỏ nhất, đảm bảo đưa cọc xuyên qua các lớp đất tới chiều sâu đủ chịu tải [P] theo thiết kế. Thường thấy Pmin = (1,5-2)[P] < PVL

Pmax: Lực ép lớn nhất, không được vượt quá khi ép cọc. Ý nghĩa để đảm bảo an toàn, không bị vỡ cọc do lực ép. Pmax = (2-3)[P] < PVL

PVL : là sức chịu tải theo vật liệu cọc.

Lmin: Chiều sâu cọc nhỏ nhất dựa trên tính toán dự báo sức chịu tải cọc theo đất nền.

Các phương pháp ép cọc bê tông:

Có 2 hình thức ép cọc là ép neo và ép tải:

  • Cọc ép neo
  • Cọc ép tải
Serie chủ đề về nền móng 10
Serie chủ đề về nền móng 9

Cọc ép neo

Serie chủ đề về nền móng 11

Cọc ép tải

Ưu nhược điểm của cọc ép:

* Ưu điểm: 

– Tiết kiệm chi phí

– Dễ dàng kiểm soát chất lượng cọc 

–  Tiến độ thi công nhanh

* Nhược điểm: 

– Chiều sâu thi công chỉ đạt mức trung bình

– Không thi công công được với những cọc đòi hỏi sức chịu tải quá lớn

– Không thi công được ở những địa hình chật hẹp

– Không tận dụng hết sức chịu tải của vật liệu

Serie chủ đề về nền móng 12

Phần 1 của “Serie nền móng” sẽ tạm thời dừng ở đây. Hãy cùng đón chờ phần 2 trong chuối serie này được LPC hé mở trong bài sau nhé!

— Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

Tiktok: Lam Pham Construction 

Những định hướng nâng cao chất lượng nhà ở xã hội hiện tại và tương lai

Vào ngày 1/12/2023, Hội Kiến trúc sư Hà Nội đã tổ chức buổi Tọa đàm với tên gọi “Quy hoạch, kiến trúc Nhà ở xã hội – Hiện tại và Tương lai”.

Tại Tọa đàm, nhiều chuyên gia đã lần lượt thảo luận về các khía cạnh liên quan đến nhà ở xã hội như: kiến trúc nhà ở xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở xã hội, giải pháp khắc phục chênh lệch giữa nhà ở thương mại và nhà ở xã hội cũng như giải pháp nâng cao chất lượng nhà ở xã hội. 

Thông qua 04 bài tham luận chính:

“Kiến trúc Nhà ở xã hội trong Kế hoạch phát triển Nhà ở của Hà Nội”;

“Quy hoạch phát triển nhà ở xã hội Hà Nội”;

“Nhà ở xã hội và Nhà ở thu nhập thấp – Hành trình tương phản và gắn kết quốc tế và Việt Nam”

“Kinh nghiệm thiết kế Nhà ở xã hội – Góc nhìn từ đơn vị tư vấn thiết kế”

Tọa đàm đã cung cấp cho các kiến trúc sư những kiến thức, thông tin tổng thể về kế hoạch, kinh nghiệm thiết kế nhà ở xã hội tại một số đô thị của Việt Nam và thế giới. 

Hãy cùng LPC tìm hiểu rõ hơn về những định hướng nâng cao chất lượng nhà ở xã hội hiện tại và tương lai đã được bàn luận trong tọa đàm nhé!

1. Những quy định về sự phát triển của nhà ở xã hội 

Theo “Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2030”, nhà xã hội sẽ phát triển mới khoảng 1,215 triệu m2 sàn nhà ở, chuẩn bị đầu tư 1 – 2 khu nhà độc lập và nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 2 – 3 khu. 

Tỷ lệ nhà xã hội cho thuê đạt tối thiểu theo quy định của Trung ương, nhà ở cho thuê mua phải đạt tối thiểu 10% diện tích nhà ở xã hội tại dự án. 

Yêu cầu phát triển nhà xã hội giai đoạn 2025 – 2030 cũng tuân thủ chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và thành phố, kết hợp phát triển nhà ở với cải tiến quy hoạch và kiểm soát chặt chẽ.

hinh-anh-nha-o-xa-hoi-so-1

Để đạt được mục tiêu và yêu cầu phát triển nhà xã hội, chính sách cần cập nhật kế hoạch phát triển nhà ở theo tình hình kinh tế – xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý danh mục dự án nhà xã hội.

Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư và nâng cao năng lực của chủ đầu tư, bố trí đất hiệu quả cho phát triển nhà ở và khu công nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, sử dụng hiệu quả nguồn tiền từ quỹ đất và dự án đầu tư để xây dựng nhà ở xã hội, khai thác nguồn lực đất đai để phát triển nhà ở xã hội cho thuê. 

hinh-anh-nha-o-xa-hoi-so-2

Đặc biệt, cần bố trí nguồn vốn từ ngân sách và các nguồn nguồn khác để phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách và chương trình mục tiêu quốc gia, tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi về thuế.

2. Những định hướng nâng cao chất lượng nhà ở xã hội hiện tại và tương lai

Cách hiểu và nhận thức về loại hình nhà ở xã hội từ trước đến nay thường vẫn bị “đóng khung” là nhà ở giá rẻ, chất lượng thấp. Tuy nhiên, trên thực tế, nhà ở xã hội là một phân khúc nhà ở quan trọng trong quá trình phát triển đô thị và an sinh xã hội. 

Trung bình quỹ đất dành cho loại hình nhà ở này chiếm khoảng 20% quỹ đất nhà ở đô thị nên có tác động lớn đến bộ mặt Kiến trúc – Quy hoạch.

hinh-anh-nha-o-xa-hoi-so-3

Để một dự án nhà xã hội đảm bảo chất lượng cần dựa trên sự hợp tác chặt chẽ giữa ba “nhà”: Nhà nước – nhà đầu tư – nhà tư vấn. Trong đó, đơn vị tư vấn đóng vai trò trung gian, hỗ trợ, tìm giải pháp phù hợp giúp nhà đầu tư thực hiện phát triển dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ tốt nhất, chi phí phù hợp với giá bán đặt ra mà vẫn đảm bảo được các chính sách phát triển nhà ở xã hội.

Thiết kế nhà xã hội không chênh lệch so với nhà ở thương mại. Người làm quy hoạch cần các cơ chế, chính sách đồng bộ. Ngoài ra, các tổ chức hoạt động nghề nghiệp cũng cần đưa ra các kiến nghị, giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề này.

Nhà xã hội sẽ không còn là những khối bê tông “hộp diêm” mà trở thành những công trình áp dụng các tiêu chuẩn xanh, tiết kiệm năng lượng. Do đó, cần chọn lọc, áp dụng các chính sách phát triển nhà ở xã hội phù hợp với điều kiện để đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội cho người dân và dù với mô hình nào thì điều quan trọng là kiến tạo giá trị phải quan trọng hơn lợi ích kinh tế.

Trên đây là những thông tin tổng hợp của LPC về chủ đề định hướng nâng cao chất lượng nhà ở xã hội hiện tại và tương lai tại tọa đàm “Quy hoạch, kiến trúc Nhà ở xã hội – Hiện tại và Tương lai” của Hội Kiến trúc sư Hà Nội. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc!

— Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

TikTok: Lam Pham Construction 

HỆ SỐ UỐN DỌC η CỦA CẤU KIỆN CỘT BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỊU NÉN LỆCH TÂM THEO TCVN 5574-2018

Theo TCVN 5574-2018, hệ số uốn dọc η là một tham số trong tính toán kết cấu của cột BTCT chịu nén lệch tâm. Hệ số này kể đến ảnh hưởng của uốn dọc đến độ lệch tâm của lực dọc eo khi tính toán kết cấu theo sơ đồ không biến dạng. 

Tuy nhiên, để xác định hệ số uốn dọc η, cần phải biết các thông số đầu vào như nội lực tính toán, kích thước cấu kiện, độ cứng của cấu kiện BTCT ở trạng thái giới hạn về độ bền, mô đun đàn hồi của bê tông và cốt thép, mô men đối với trọng tâm của thanh thép chịu kéo nhiều nhất hoặc chịu nén ít nhất, độ lệch tâm ban đầu của lực dọc, chiều cao tiết diện cấu kiện, bán kính quán tính của tiết diện ngang của cấu kiện đối với trọng tâm tiết diện, và giá trị độ lệch tâm tương đối của lực dọc.

Trong bài viết dưới đây, LPC sẽ hướng dẫn bạn đọc cách xác định hệ số uốn dọc η của cấu kiện Cột BTCT chịu nén lệch tâm theo TCVN 5574-2018.

1. Dữ liệu về thông số đầu vào của hệ số uốn dọc η

1.1. Nội lực tính toán:

– M, N: nội lực do tác dụng của toàn bộ tải trọng (tĩnh tải + hoạt tải toàn phần + tải trọng đặc biệt). TCVN 2737-2023.

– Mdh, Ndh: nội lực do tác dụng của tải trọng thường xuyên và tạm thời dài hạn (tĩnh tải + hoạt tải dài hạn). TCVN 2737-2023. 

1.2. Kích thước cấu kiện:

– L: chiều dài cấu kiện hoặc khoảng cách giữa các tiết diện của nó được liên kết chặn chuyển vị

– Lo: chiều dài tính toán của cấu kiện, xác định theo 8.1.2.4.4

– Tiết diện chữ nhật (bxh), tiết diện tròn (D), tiết diện vành khuyên (D1, D2)

2. Tính toán hộ số uốn dọc η

2.1. Điều kiện áp dụng công thức tính toán hệ số uốn dọc η

– 8.1.2.1.2. Cho phép tính toán kết cấu theo sơ đồ không biến dạng, nhưng kể đến ảnh hưởng của uốn dọc cấu kiện đến độ bền của chúng khi độ mảnh Lo/i> 14, bằng cách nhân độ lệch tâm ban đầu eo với hệ số uốn dọc –

Trong đó:

• eo: độ lệch tâm ban đầu của lực dọc, xác định theo 8.1.2.2.4

• Với cấu kiện siêu tĩnh: eo = max (e1, ea)

• Với cấu kiện tĩnh định: eo = e1 + ea

e1 : độ lệch tâm tĩnh định. e1 = M/N

• ea : độ lệch tâm ngẫu nhiên. ea = min(L/600, h/30, 10mm)

• h : chiều cao tiết diện cấu kiện (tùy tính theo phương nào). Thay h bằng D, D1 đối với tiết diện tròn và vành khuyên.

• I : bán kính quán tính của tiết diện ngang của cấu kiện đối với trọng tâm tiết diện.

2.2. Tính toán hệ số uốn dọc η

8.1.2.4.2. Giá trị hệ số uốn dọc η khi tính toán kết cấu theo sơ đồ không biến dạng được xác định theo công thức:

hinh-anh-he-so-uon-doc-η-so-1

Công thức tính giá trị hệ số uốn dọc η

Trong đó:

Ncr: lực tới hạn quy ước, được xác định theo công thức:

• D: độ cứng của cấu kiện BTCT ở trạng thái giới hạn về độ bền, xác định theo các chỉ dẫn về tính toán biến dạng. Cho phép xác định giá trị D theo công thức:

hinh-anh-he-so-uon-doc-η-so-2

Eb, Es: lần lượt là mô đun đàn hồi của bê tông và cốt thép

hinh-anh-he-so-uon-doc-η-so-3
  • : hệ số kể đến ảnh hưởng của thời hạn tác dụng của tải trọng
hinh-anh-he-so-uon-doc-η-so-4

• ML: mô men đối với trọng tâm của thanh thép chịu kéo nhiều nhất hoặc chịu nén ít nhất (khi toàn bộ tiết diện chịu nén) do tác dụng của toàn bộ tải trọng.

• ML = M + N.a

• ML1: mô men đối với trọng tâm của thanh thép chịu kéo nhiều nhất hoặc chịu nén ít nhất (khi toàn bộ tiết diện chịu nén) do tác dụng của tải trọng thường xuyên và tạm thời dài hạn

• ML1 = Mdh + Ndh.a

: giá trị độ lệch tâm tương đối của lực dọc. (0.15 ≤ = eo/h = 1.5).

• Ib, Is: lần lượt là mô men quán tính của diện tích tiết diện của bê tông và của toàn bộ cốt thép dọc đối với trọng tâm tiết diện ngang của cấu kiện.

hinh-anh-he-so-uon-doc-η-so-5

Sơ đồ xác định giá trị của ML , ML1

c. Xác định Ib

+ Đối với tiết diện chữ nhật

• tính theo cạnh b: Ib = h.b3/12 • tính theo cạnh h: Ib = b.h3/12

+ Đối với tiết diện tròn:

• lb = π.D

= π.D4/64

+ Đối với tiết diện vành khuyên:

• lb =π.(D14 – D24)/64

d. Xác định Is

Ở đây sử dụng công thức tính mô men quán tính khi chuyển trục song song (mô men quán tính của cốt thép đối với trục song song – là trục đi qua trọng tâm tiết diện ngang của cấu kiện cột BTCT).

hinh-anh-he-so-uon-doc-η-so-6

Gọi Asi, Isi lần lượt là diện tích và mô men quán tính của tiết diện cốt thép thứ i. Ta có mô men quán tính của toàn bộ cốt thép so với trọng tâm tiết diện ngang của cấu kiện lần lượt theo phương X và Y là:

• Isx,i = Isi + a2.Asi Isy,i = Isi + b2.Asi

• Isx = Σlsx,i

• Isy = Elsy,i

Trên đây là những chia sẻ của LPC về cách xác định hệ số uốn dọc η của cấu kiện Cột BTCT chịu nén lệch tâm theo TCVN 5574-2018. Hy vọng thông tin được đề cập trong bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc khi muốn tìm hiểu về hệ số uốn dọc η!

— Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

TikTok: Lam Pham Construction 

Xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ – Xu hướng hot trong xây dựng tương lai

Trong những năm gần đây, xu hướng xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ đã trở nên phổ biến và dành được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như chủ đầu tư. 

Tuy nhiên, có rất nhiều người vẫn còn những hoài nghi về chất lượng cũng như có ít kinh nghiệm và hiểu biết về nhà loại nhà lắp ghép này. Tại bài viết dưới đây, LPC sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ hơn về chủ đề xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ – một xu hướng hot trong xây dựng tương lai.

1. Xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ là gì?

Nhà bê tông lắp ghép (nhà lắp ghép bê tông nhẹ) là kiểu nhà được xây dựng từ hệ thống khung thép cứng cáp, kết hợp với nền móng, tường, sàn được làm từ vật liệu bê tông nhẹ. 

hinh-anh-xay-nha-lap-ghep-bang-be-tong-nhe-so-1

Xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ

Xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ là cách xây dựng nhà bằng cách ghép nối các miếng panel bê tông nhẹ đúc sẵn vào phần khung dầm cột chịu lực của nhà được làm từ bê tông cốt thép hoặc khung thép. Phần tường ngoài, vách trong, sàn và mái của nhà được làm từ các tấm bê tông nhẹ có kích thước to, được thi công liên kết với nhau tạo thành công trình vững chắc.

Kiểu nhà này thường được ứng dụng để làm nhà cấp 4, nhà gác lửng, nhà ống, nhà container, nhà khung thép, nhà tiền chế, nhà hàng, homestay và nhiều loại công trình khác. Điều này đặc biệt phù hợp cho các dự án xây dựng có yêu cầu về thời gian thi công nhanh chóng và tối ưu hóa chi phí.

2. Có nên xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ hay không?

Có nên xây nhà bằng bê tông nhẹ hay không là một thắc mắc được nhiều chủ đầu tư quan tâm. Và câu trả lời của LPC là Có. 

hinh-anh-xay-nha-lap-ghep-bang-be-tong-nhe-so-2

Hình ảnh các kỹ sư đang xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ

Bởi lẽ, nhà được lắp ghép từ bê tông nhẹ là một loại kiến trúc bền vững với nhiều ưu điểm nổi bật như: 

– Trọng lượng nhẹ của vật liệu giúp việc vận chuyển và thi công dễ dàng hơn, từ đó giảm thiểu thời gian và chi phí đáng kể.

– Với khả năng chống nóng, chống ẩm và cách âm tốt, ngôi nhà lắp ghép từ bê tông siêu nhẹ hứa hẹn đáp ứng đủ nhu cầu của hầu hết hộ gia đình.

Không chỉ tối ưu hóa không gian sống, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống tiện nghi và thoải mái của mọi gia đình. Vì vậy, ngày càng nhiều người lựa chọn nhà lắp ghép bê tông nhẹ như một giải pháp hiện đại và tiên tiến trong xây dựng. 

3. Các ưu điểm khi xây dựng nhà lắp ghép bê tông nhẹ

hinh-anh-xay-nha-lap-ghep-bang-be-tong-nhe-so-3

Ưu điểm của việc xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ bao gồm:

– Trọng lượng nhẹ: Bê tông siêu nhẹ và tấm bê tông siêu nhẹ có trọng lượng chỉ bằng 1/3 đến 1/4 so với gạch nung truyền thống, giúp giảm tải trọng công trình, tiết kiệm chi phí kết cấu móng cột.

– Chống cháy, cách nhiệt: Bê tông siêu nhẹ và tấm bê tông siêu nhẹ có khả năng chống cháy, cách nhiệt tốt, giúp bảo vệ ngôi nhà khỏi các tác động của nhiệt độ và lửa.

– Chịu lực cao: Bê tông siêu nhẹ và tấm bê tông siêu nhẹ có khả năng chịu lực cao, có thể chịu được trọng tải lớn.

– Dễ thi công lắp đặt: Tấm bê tông siêu nhẹ có kích thước lớn, dễ vận chuyển và thi công lắp đặt, giúp rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí.

Nhược điểm của xây nhà lắp ghép bằng bê tông siêu nhẹ bao gồm:

– Yêu cầu đội ngũ thi công nắm được các kỹ thuật xây dựng chuẩn, chuyên nghiệp.

– Có thể bị thấm nước khi không được thi công đúng kỹ thuật.

hinh-anh-xay-nha-lap-ghep-bang-be-tong-nhe-so-4

Như vậy, nhà bê tông siêu nhẹ là loại nhà có nhiều ưu điểm vượt trội, phù hợp với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý đến ngân sách và yêu cầu về kỹ thuật thi công khi lựa chọn loại nhà này.

Tóm lại, xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ đã không còn xa lạ ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, làm thế nào để hiểu rõ về quy trình cũng như thành phần cấu tạo nên một ngôi nhà lắp ghép với chất lượng tốt thì cần phải xem xét thật kỹ lưỡng để có thể đưa ra lựa chọn một cách phù hợp.

Qua bài viết trên, LPC đã giúp các bạn hiểu tổng quan về xu hướng xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ. Hy vọng thông tin mà LPC truyền tải sẽ đem tới cho các bạn những hiểu biết sơ bộ về ưu điểm của xu hướng xây dựng này trước khi lựa chọn và thi công xây dựng nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ.

— Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

Tiktok: Lam Pham Construction 

Sàn phẳng không dầm cho nhà phố? Liệu có nên sử dụng?

Sàn phẳng không dầm cho nhà phố đang trở thành xu hướng thiết kế mới tại Việt Nam. Với thiết kế này, không cần phải sử dụng những dầm cột chiếm diện tích và giảm lượng ánh sáng tự nhiên, từ đó giúp tối ưu không gian sống của gia đình. Không những thế, sàn không dầm cho nhà phố còn giúp tiết kiệm chi phí xây dựng và bảo trì nhà ở trong quá trình sử dụng.

Tuy nhiên, nhiều người còn e ngại về việc có nên sử dụng sàn phẳng không dầm cho nhà phố hay không. Hãy cùng LPC làm rõ hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

1. Những điều cần biết về sàn phẳng không dầm

Hiện nay, sàn phẳng sàn hộp rỗng đang ngày càng được sử dụng phổ biến trong xây dựng. Bởi lẽ, so với sàn bê tông cốt thép truyền thống, sàn phẳng không dầm có nhiều ưu điểm vượt trội hơn.  

hinh-anh-san-phang-khong-dam-cho-nha-pho-so-1

Sàn phẳng hộp rỗng là một trong những loại sàn có giá thành khá rẻ và thân thiện với môi trường. Vì vậy, có nên sử dụng sàn phẳng không dầm cho nhà phố hiện nay hay không? Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu kỹ hơn về loại công nghệ này nhé!

Đọc thêm bài viết: Sàn Ubot Là Gì? Ứng Dụng Linh Hoạt Sàn Ubot Cho Các Công Trình

Định nghĩa về sàn phẳng không dầm

Sàn phẳng, sàn hộp không dầm là loại sàn được sản xuất dựa trên phương pháp tạo rỗng bằng các hộp nhựa có hình dạng khối hộp rỗng bên trong. 

hinh-anh-san-phang-khong-dam-cho-nha-pho-so-2

Loại sàn này được tạo ra bởi hãng Daliform của Ý và nhanh chóng được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng hiện nay. Các hộp nhựa rỗng được xếp song song và liên kết với nhau chắc chắn bằng thanh nối tạo thành hệ kết cấu dầm chữ I đan xen vuông góc trên toàn bộ diện tích sàn.

Cấu tạo

Hộp nhựa rỗng được làm từ chất liệu nhựa polypropylene tái sinh và tạo ra các loại sàn khác nhau như: sàn rỗng, sàn phẳng hay vượt nhịp lớn. Có 2 dạng hộp phổ biến hiện nay là hộp đơn và hộp đôi. Giữa các hộp được liên kết bởi các thanh nối tạo thành 2 phương vuông góc với nhau.

hinh-anh-san-phang-khong-dam-cho-nha-pho-so-3

Ứng dụng của sàn phẳng sàn hộp rỗng được sử dụng trong sàn phẳng không dầm vượt nhịp và chịu được trọng tải lớn. Các đơn vị sản xuất có thể tùy chỉnh các thông số kỹ thuật khi cần thiết và trong mọi trường hợp sao cho phù hợp với các yêu cầu của công trình.

Do đó, sử dụng sàn phẳng sàn hộp rỗng trong xây dựng nhà cửa vừa đảm bảo tính thẩm mỹ vừa tiết kiệm vật liệu cho công trình. 

Đọc thêm bài viết: Sàn Vượt Nhịp Lớn Là Gì? Bí Quyết Chọn Và Thiết Kế Sàn Vượt Nhịp Lớn

2. Có nên sử dụng sàn phẳng không dầm cho nhà phố? 

Có nên áp dụng phương pháp sàn phẳng không dầm cho nhà phố hay không là câu hỏi được các chủ đầu tư vô cùng quan tâm. Bởi lẽ, nhà phố, nhà chia lô thường có bề rộng mặt tiền không được lớn, thường giao động từ 4-6m. Trong khi sàn phẳng không dầm thường được sử dụng cho các nhịp lớn hơn như từ 7-15m. 

Tuy nhiên, khác với lo lắng đó, câu trả lời của LPC đó là là HOÀN TOÀN CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC sàn phẳng không dầm cho nhà phố. 

Các lý do đưa ra bởi các kỹ sư của LPC lần lượt là: 

– Sàn phẳng không dầm cho nhà phố có tác dụng cách âm cách nhiệt rất tốt, dù là công trình nhịp lớn hay nhịp bé.

– Sàn phẳng không dầm cho nhà phố giúp tổng chiều cao dầm sàn so với phương pháp truyền thống, giúp tăng chiều cao thông thủy, giảm chiều cao tầng, giải quyết vấn đề thường gặp khi xin phép xây dựng trong trường hợp khu vực xây dựng bị khống chế chiều cao tổng thể công trình.

– Sàn phẳng không dầm cho nhà phố giúp cho việc ngăn chia phòng, thay đổi công năng trong tương lai linh hoạt hơn, vì có thể thay đổi vị trí tường ngăn linh hoạt do có thể xây tường ở bất cứ vị trí nào trên sàn mà không cần quan đến vị trí dầm bên dưới.

– Sàn phẳng không dầm giúp thoát nhiệt, ra bên ngoài nhanh chóng hơn sàn truyền thống khi có vấn đề hỏa hoạn xảy ra do không khí không bị kẹt lại trong các khoang dầm như sàn truyền thống. 

– Sàn phẳng không dầm đảm bảo điều kiện phòng cháy theo tiêu chuẩn chịu lửa REI 180

– Rút ngắn thời gian thi công cốp pha và sắt thép.

– Về chi phí xây dựng thông thường đối với nhà phố thì giải pháp với sàn phẳng không dầm và phương pháp truyền thống gần như bằng nhau.

Thi công sàn phẳng không dầm rất đơn giản, nhanh gọn giúp tiết kiệm thời gian và nhân lực. Do đó, kết hợp với các lý do được LPC đưa ra, có thể khẳng định, sàn phẳng không dầm cho nhà phố là hoàn toàn phù hợp.

— Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

TikTok: Lam Pham Construction 

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng

Vật liệu mới cho tương lai – công nghệ tiên tiến đánh dấu bước ngoặt của thời đại.  Với sự tiến bộ của công nghệ hiện đại và tình hình môi trường đang biến động, nghiên cứu về các loại vật liệu mới trong xây dựng để thay thế những vật liệu tốn kém tài nguyên đang thu hút sự chú ý của nhiều người. Điều này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào việc cải tiến ngành xây dựng và nội thất cho tương lai. Hãy cùng tìm hiểu về những vật liệu xây dựng độc đáo trong bài viết dưới đây, được chia sẻ bởi LPC.

Vật liệu mới là gì?

Vật liệu mới là các loại vật liệu được phát triển, nghiên cứu, hoặc đưa vào sử dụng gần đây mà có những đặc tính, ứng dụng, hiệu suất vượt trội hơn so với vật liệu truyền thống. Vật liệu mới có thể bao gồm cả những đột phá trong cấu trúc tân tiến, tính năng kỹ thuật, hay thậm chí là các phương pháp sản xuất mới. Các vật liệu mới thường được thiết kế để đáp ứng các thách thức và yêu cầu ngày càng cao trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Vật liệu mới đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp, đồng thời đóng góp vào việc xây dựng một xã hội và môi trường bền vững hơn.

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng1

Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng

1. Bê tông tự hồi phục

Trong hầu hết các công trình xây dựng từ nhỏ đến lớn, bê tông thường được sử dụng trong các phần kết cấu. Đây là loại vật liệu có khả năng chịu nén, chịu uốn và chịu lực tốt. Tuy nhiên, cấu trúc nhiều lỗ rỗng của bê tông làm cho nó dễ bị thấm nước từ môi trường bên ngoài, làm giảm tuổi thọ và độ bền khi sử dụng.

Gần đây, một nhóm nhà khoa học tại Hà Lan đã phát hiện một loại bê tông mới có khả năng tự hồi phục. Đây là một bước đột phá có thể kéo dài tuổi thọ của vật liệu bê tông và đã được áp dụng thực tế trong việc xây dựng tại nhiều nước.

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng2

2. Xi măng phát quang

Xi măng, một loại vật liệu được sử dụng phổ biến trong ngành xây dựng hiện nay, đã trải qua một bước đột phá đáng chú ý nhờ vào sáng tạo của các nhà nghiên cứu thuộc Đại học San Nicolás de Hidalgo (UMSNH) và Tiến sĩ khoa học José Carlos Rubio từ Mexico. Họ đã thành công trong việc phát minh một loại vật liệu mới trong xây dựng có khả năng chịu nhiệt, phát sáng, và tuổi thọ lên đến 100 năm.

Ứng dụng của xi măng phát quang đặc biệt hữu ích trong việc chiếu sáng đường phố hay tòa nhà mà không cần sử dụng nguồn điện. Điều này đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tiết kiệm năng lượng cho các công trình xây dựng.

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng3

3. Đồ nội thất sinh học với khả năng tự phân hủy

Terreform One và Genspace, một nhóm nghiên cứu tiên tiến, đã tạo ra một loại vật liệu độc đáo để sản xuất đồ nội thất sinh học, nổi bật với khả năng tự phân hủy.

Thành phần sinh học của vật liệu này bao gồm thạch cao và cám yến mạch Mycoform, một chất nền sợi nấm kết hợp với mảnh vụn gỗ. Để tăng cường chất lượng, Ganoderma lucidum – một loại nấm có khả năng tiêu hóa các thành phần trên và chuyển đổi chúng thành vật liệu kết cấu mạnh mẽ, được bao phủ bởi một lớp vi khuẩn cellulose.

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng4

Sự kết hợp này tạo nên vật liệu nhựa composite vô cùng bền vững, không chỉ thích hợp cho đồ nội thất cơ bản mà còn cho các dự án xây dựng lớn. Nhóm nghiên cứu mô tả quá trình sản xuất vật liệu sinh học mà không đòi hỏi sự phức tạp về công nghệ, đồng thời đảm bảo thân thiện với môi trường cũng như tiết kiệm năng lượng.

Khi đồ nội thất sinh học đạt đến tuổi thọ cuối cùng, chúng dễ dàng phân hủy như các sản phẩm sinh học khác. Các chuyên gia trong lĩnh vực tin rằng đây là một bước tiến mới đầy tính sáng tạo đối với công nghệ sản xuất đồ nội thất theo kiểu truyền thống.

4. Vật liệu mới ứng dụng công nghệ Nano

Công nghệ Nano đã mang lại những đột phá trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, vượt qua những giới hạn mà trước đây có vẻ không thể. Các vật liệu Nano mới giúp tăng cường khả năng chịu áp lực và sức nén, như ống nano carbon CNTs.

Ngoài ra, tiềm năng của vật liệu Nano không chỉ giới hạn trong các loại vật liệu siêu nhẹ, mà còn mở rộng đến các ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ y học, thực phẩm, vũ trụ, điện tử đến nội thất, nhờ vào sự tiên tiến của công nghệ.

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng5

5. Vật liệu Aerogel

Aerogel, được coi là loại vật liệu rắn nhẹ nhất trên thế giới, không chỉ mang lại hiệu suất cao mà còn thân thiện với môi trường. Được xếp vào danh sách những vật liệu xây dựng mới đầy tiềm năng, Aerogel có khả năng cách điện vượt trội với nhiều đặc tính nổi bật.

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng6

Với khả năng cách âm, cách nhiệt, chịu va đập và trọng lượng siêu nhẹ, Aerogel trở thành vật liệu xây dựng lý tưởng cho các công trình cao cấp. Việc áp dụng Aerogel lên tường nhà giúp giảm đáng kể nhu cầu sử dụng lò sưởi và máy điều hòa nhiệt độ, từ đó tăng hiệu quả sử dụng năng lượng của các tòa nhà. Aerogel mở ra một hướng mới trong ngành công nghiệp xây dựng, thay thế cho các nguyên liệu tự nhiên giới hạn như kim loại, gỗ, đá, ngày càng khan hiếm.

6. Vật liệu mới – Gỗ trong suốt

Trong bối cảnh mà kiến trúc đô thị hiện đại chủ yếu phụ thuộc vào việc sử dụng các vật liệu như thép và kính, việc tìm kiếm các vật liệu mới có khả năng thay thế và phân hủy sẽ giúp chủ đầu tư giảm chi phí và tạo ra lựa chọn thân thiện với môi trường hơn.

Sự khám phá về một loại gỗ cao cấp trong suốt là thành tựu của nhóm nghiên cứu từ College Park. Loại gỗ này được đánh giá là loại chắc chắn hơn so với các gỗ truyền thống và có thể thay thế các vật liệu khác không thân thiện với môi trường. Từ đó giúp mở ra một khả năng mới trong lĩnh vực xây dựng, giúp tối ưu hóa chi phí và tăng cường tính bền vững cho các công trình kiến trúc hiện đại.

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng7

7. Gạch làm mát

Gạch làm mát là sự kết hợp của đất sét và hydrogel, có khả năng hạn chế hấp thụ nhiệt từ môi trường và tăng cường khả năng hấp thụ nước, giúp tản nhiệt một cách hiệu quả. Với nhiều tính năng thân thiện môi trường, gạch làm mát đã trở thành lựa chọn phổ biến trong nhiều dự án xây dựng.

Gạch làm mát không chỉ được ứng dụng để làm vật liệu cách nhiệt chống nóng cho trần, tường, vách, mái, sàn nhà mà còn có ứng dụng rộng rãi trong các dự án xây dựng. Đặc biệt, tính năng thân thiện với môi trường của nó làm cho gạch làm mát trở thành lựa chọn phù hợp cho các khu vực có khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam.

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng8

8. Bê tông từ vật liệu trên Sao Hỏa

Bằng cách áp dụng phương pháp nung nóng lưu huỳnh ở nhiệt độ gấp đôi điểm nóng chảy của lưu huỳnh, nhóm nghiên cứu tin rằng có thể tạo ra bê tông từ vật liệu trên Sao Hỏa, đây được xem là vật liệu khả thi nhất cho các dự án xây dựng công trình vũ trụ trong tương lai.

Các nhà nghiên cứu đã thành công trong việc tạo ra bê tông trên Sao Hỏa bằng cách nung lưu huỳnh đến nhiệt độ 240 độ C, Bê tông lưu huỳnh có đặc tính cực kỳ bền và chịu nén cao hơn đáng kể so với vật liệu bê tông dưới Trái Đất. Hơn nữa, nếu cần phá bỏ công trình, chỉ cần nung nóng để làm tan chảy và sử dụng lại tái chế cho công trình khác.

Quan trọng hơn, việc sản xuất trực tiếp bê tông lưu huỳnh tại Sao Hỏa cũng giảm chi phí đáng kể so với việc vận chuyển từ Trái Đất lên Sao Hỏa. Tuy nhiên, hiện tại đây vẫn là những thí nghiệm đang được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi được áp dụng thực tế trong các dự án xây dựng vũ trụ.

9. Granite lỏng

Đá nhân tạo “lỏng” là hỗn hợp đặc biệt dành cho xây dựng, bao gồm 70% đá cẩm thạch vụn và 30% phụ gia đặc biệt và lớp phủ trang trí. Hỗn hợp này được phun trên các bề mặt như bê tông, khối xây, đá và nhựa đường. Do thành phần của nó, chất lỏng đông tụ lại tạo thành một lớp bịt kín, mang lại cho bề mặt độ bền và vẻ ngoài hấp dẫn.

Đá granite lỏng là vật liệu thân thiện với môi trường vì nó có nhựa bền, đá cẩm thạch tự nhiên và lớp phủ khoáng. Vật liệu composite này thường được sử dụng trong công việc hoàn thiện, để sản xuất hoặc ốp các cấu trúc riêng lẻ hoặc các bộ phận nội thất.

10. Kính Solar Control

Kính Solar Control được hình thành từ sự kết hợp giữa kim loại và oxit kim loại, với bề mặt được phủ lớp màng siêu mỏng. Nhờ vào cấu trúc này, loại kính này có khả năng hiệu quả trong việc phản xạ lại đa số bức xạ từ mặt trời, giúp duy trì nhiệt độ ổn định bên trong ngôi nhà mà không làm tăng cao nhiệt độ.

Vật liệu mới là gì? Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng

Không chỉ vậy, với thành phần vật liệu mới này, khả năng xâm nhập của tia tử ngoại vào bên trong cũng được giảm thiểu, bảo vệ sức khỏe của người sử dụng và đồng thời giảm đến 51% chi phí năng lượng cần thiết để làm mát cho toàn bộ công trình xây dựng.

Trên đây là 10 loại vật liệu mới đã và sẽ được áp dụng trong tương lai nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và thúc đẩy sự phát triển trong ngành xây dựng hiện đại. Bạn đã có thông tin về những vật liệu này chưa? Nếu bạn biết thêm về các loại vật liệu xây dựng hiện đại khác, hãy chia sẻ với LPC nhé!

Xem thêm: Sàn phẳng Ubot và các cải tiến cho thế hệ công nghệ vật liệu mới

Xem thêm: Vật liệu xanh và thành công trong đầu trường vật liệu công nghệ mới

Xem thêm: Vật liệu xây dựng xanh  – Xu thế xây dựng mới trong lĩnh vực xây dựng hiện nay

— Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

Tiktok: Lam Pham Construction 

Bê tông sợi thủy tinh GRC và những điều bạn cần biết

Bê tông sợi thủy tinh GRC đang ngày càng trở thành sự lựa chọn ưu tiên trong xây dựng và kiến trúc hiện đại. Trong bối cảnh môi trường ngày càng quan trọng, vật liệu này không chỉ nổi bật với tính linh hoạt trong thiết kế, mà còn mang đến những ưu điểm vượt trội so với những loại bê tông truyền thống. Hãy cùng LPC tìm hiểu về loại vật liệu này nhé!

Bê tông sợi thủy tinh GRC và những điều bạn cần biết

Bê tông sợi thủy tinh là gì? Ứng dụng của GRC

Bê tông sợi thủy tinh, hay còn được biết đến với tên gọi khác là GRC (Glass Fiber Reinforced Concrete), là một loại vật liệu xây dựng đặc biệt, được tạo ra bằng cách kết hợp bê tông với sợi thủy tinh. GRC tạo ra một hợp chất có độ bền cao và tính linh hoạt trong xây dựng, mang lại nhiều ưu điểm so với bê tông truyền thống.

Bê tông sợi thủy tinh GRC và những điều bạn cần biết1

GRC có thể được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm kiến ​​trúc như tấm tường, bao quanh cửa sổ, vỏ cột, trần nhà, giá đỡ, lan can, mái che, mái vòm, đồ đạc trong công trường,…

GRC được ra đời trong thời gian nào?

Lịch sử xuất hiện của bê tông sợi thuỷ tinh bắt nguồn từ Nga, nơi mà việc sử dụng sợi thuỷ tinh để gia cố bê tông đã được ghi nhận lần đầu tiên. Tuy nhiên, ứng dụng ban đầu của sợi thuỷ tinh đã gặp vấn đề khi chúng nhanh chóng bị ăn mòn do tác động của nền xi măng Portland có tính kiềm cao. Điều này thúc đẩy quá trình nghiên cứu và sản xuất bê tông sợi thuỷ tinh khđiáng kiềm tại Anh và nhiều quốc gia khác. 

Bê tông sợi thủy tinh GRC và những điều bạn cần biết3

Cho đến năm 1940, GFRC được phát hiện, nhưng nhanh chóng đối mặt với thất bại do sự hủy hoại của thuỷ tinh trong môi trường kiềm. Đến năm 1970, Owens-Corning và Nippon Electric Glass đã thành công trong việc phát triển sợi thuỷ tinh kháng kiềm, mở ra cánh cửa cho sự tiến bộ nhanh chóng trong sản xuất bê tông sợi thuỷ tinh GFRC như chúng ta thấy ngày nay.

Xem thêm: Bê tông cốt sợi thủy tinh GRC và những ứng dụng tuyệt vời trong kiến trúc hiện đại

Ưu điểm của GFRC

  • Trọng lượng tương đối nhẹ so với vật liệu bằng đá hoặc đất nung truyền thống. Quá trình làm diễn ra nhanh chóng và tương đối dễ dàng. Với khối lượng chỉ bằng 75% so với bê tông truyền thống, vật liệu GRC không chỉ giảm tải trọng cho công trình mà còn giảm chi phí vận chuyển và thuận lợi trong quá trình lắp đặt.
  • Cường độ chịu nén lên đến 80 MPa và cường độ chịu uốn từ 20-30 MPa, cùng với tỷ số bền và trọng lượng cao, làm cho GRC trở thành lựa chọn ưu việt với các yêu cầu kỹ thuật cao.
  • GRC, thông qua quá trình đúc khuôn hoặc phun, dễ dàng tạo ra các sản phẩm với hình dáng đa dạng, bao gồm cả các thiết kế phức tạp như gấp khúc, uốn cong, và lượn sóng. Đây là vật liệu phù hợp cho các kiến trúc đòi hỏi độ sắc nét cao và trang trí chi tiết tỉ mỉ.
  • GRC không chỉ chống nứt bề mặt, không thấm nước, mà còn không bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường. Độ bền này được tối ưu hóa thông qua sử dụng xi măng có tính kiềm thấp và phụ gia puzolan.

Xem thêm: GRC với khung lắp đặt sẵn sàng để đưa vào pallet

Các phương pháp để tạo ra GRC

Các phương pháp để tạo ra GRC

Các sợi thủy tinh được sử dụng trong GFRC giúp mang lại độ bền hơn cho hợp chất này. Sợi kháng kiềm đóng vai trò là thành phần chịu tải kéo chính trong khi ma trận polyme và bê tông liên kết các sợi lại với nhau. Nếu không có sợi, GRC sẽ không có độ bền và dễ bị gãy và nứt hơn.

Có nhiều phương pháp để tạo ra bê tông sợi thủy tinh GRC nhưng dưới đây là 2 cách làm phổ biến mà LPC giới thiệu đến bạn:

1.  Phun

Quy trình ứng dụng GRC phun là hỗn hợp bê tông lỏng được phun vào ván khuôn. Quá trình này sử dụng súng phun chuyên dụng để thi công hỗn hợp bê tông lỏng đồng thời cắt và phun các sợi thủy tinh dài từ ống cuộn liên tục. GRC dạng phun tạo ra sản phẩm rất bền do tải lượng xơ cao và chiều dài xơ dài, nhưng việc mua thiết bị có thể rất tốn kém GRC phun thường mạnh hơn GRC đúc rung trộn sẵn.

Bê tông sợi thủy tinh GRC và những điều bạn cần biết4

Quy trình thực hiện:

·   Chuẩn bị bề mặt: Bề mặt của khuôn hoặc bề mặt cần được phun phải được làm sạch và phủ lớp chống dính để đảm bảo sự bám dính tốt.

·   Chuẩn bị sợi thủy tinh: Sợi thuỷ tinh được chuẩn bị trước, thường là sợi dài và có độ chịu lực cao. Sợi thuỷ tinh có thể được cắt thành độ dài mong muốn trước khi sử dụng.

·   Chuẩn bị bê tông: Bê tông được trộn kỹ lưỡng với các thành phần như xi măng, cát, nước, và các phụ gia cần thiết để cải thiện tính kết dính và khả năng chịu lực.

·   Phun sợi thủy tinh: Sợi thuỷ tinh được phun lên bề mặt bê tông bằng cách sử dụng máy phun đặc biệt. Sợi thường được phun cùng với một loại chất kết dính polyme để tăng cường độ bám dính và chịu lực.

Bê tông sợi thủy tinh GRC và những điều bạn cần biết6

·   Phun bê tông: Bê tông được phun lên sợi thuỷ tinh bằng cách sử dụng máy phun chuyên dụng, tạo ra một lớp phủ kết hợp của bê tông và sợi thuỷ tinh. Quá trình này tạo ra sản phẩm với khả năng chống thấm và chịu lực tốt.

·   Sản phẩm được để trong khuôn và phủ polythene để tránh thất thoát độ ẩm cho đến ngày hôm sau. Sản phẩm sau đó được tháo khuôn.

·   Sau khi tháo khuôn, các sản phẩm được phủ bằng polythene và để đông cứng trong khoảng 7 ngày. Ngoài ra, nếu sử dụng hợp chất bảo dưỡng polyme trong hỗn hợp, các thiết bị có thể tiếp xúc với không khí ngay lập tức mặc dù nên bảo vệ chúng khỏi ánh nắng trực tiếp hoặc các điều kiện khắc nghiệt bên ngoài trong một hoặc hai ngày. Nên tham khảo hướng dẫn của Nhà cung cấp Polymer.

2. Trộn sẵn:

Trộn sẵn các sợi ngắn hơn vào hỗn hợp bê tông lỏng sau đó được đổ vào khuôn hoặc phun. Súng phun để trộn sẵn không cần máy cắt sợi nhưng chúng vẫn có thể rất tốn kém. Trộn sẵn cũng có xu hướng có độ bền kém hơn so với dạng phun vì các sợi ngắn hơn và được đặt ngẫu nhiên hơn trong suốt quá trình trộn.

Các bước thực hiện:

·   Cát và xi măng được trộn khô, sau đó thêm nước/phụ gia và polyme (nếu được sử dụng). Người ta sử dụng máy trộn hỗn hợp lên với tốc độ nhanh được thiết kế để tạo ra hỗn hợp mịn. Việc này mất khoảng 1 – 2 phút. Sau đó, máy trộn được chuyển sang tốc độ chậm và sợi ở dạng sợi cắt nhỏ (dài khoảng 13mm) được thêm vào từ từ. Chất xơ được trộn vào hỗn hợp trong khoảng 1 phút.

·   Sau khi hỗn hợp đã chuẩn bị xong, nó được đổ vào khuôn được rung bằng bàn rung.

Bê tông sợi thủy tinh GRC và những điều bạn cần biết8

·   Sản phẩm được để trong khuôn và phủ polythene để tránh thất thoát độ ẩm cho đến ngày hôm sau. Sản phẩm sau đó được tháo khuôn.

·   Sau khi tháo khuôn, sản phẩm được xử lý dưới tấm polythene để duy trì điều kiện ẩm trong khoảng 7 ngày. Ngoài ra, có thể sử dụng hợp chất bảo dưỡng polyme như mô tả cho quy trình phun.

Xem thêm: Bê tông sợi thủy tinh GRC được tạo ra như thế nào?

Trên đây là những thông tin về GLC mà LPC muốn giới thiệu đến bạn đọc. Bê tông sợi thủy tinh GRC không chỉ là một vật liệu xây dựng mới mẻ mà còn đang trở thành xu hướng quan trọng trong ngành xây dựng. Với những đặc tính độc đáo và sự linh hoạt trong ứng dụng, GRC không chỉ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật mà còn mang lại những lợi ích mà mọi nhà đầu tư và kiến trúc sư cần biết. 

Xem thêm: Hiệu quả kinh tế, kỹ thuật giữa sàn phẳng và sàn truyền thống

Xem thêm: Thị trường vật liệu xây dựng chuyển đổi theo nhu cầu của các nhà đầu tư

— Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

Tiktok: Lam Pham Construction 

NỔI KHỔ CỦA NGƯỜI TIÊN PHONG VÀ NỖI OAN CỦA SÀN UBOT/UBOOT

Sàn Ubot hay Sàn Uboot – một khái niệm không quá xa lạ với Anh/Em trong ngành xây dựng và các Chủ đầu tư. Cứ nhắc đến “Sàn phẳng” hay sàn hộp thì mọi người luôn nghĩ đến sàn phẳng Ubot hay sàn phẳng Uboot – Một giải pháp của LPC (Công ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm)

Cũng bởi tên gọi thân thuộc và phổ biến, được nhiều người biết đến mà Sàn Ubot từ lúc nào “vô tình” trở thành tên gọi chung của tất cả các loại sàn hộp trên thị trường. Dẫn đến những nhận định không đúng về giải pháp này và đặc biệt là Sàn phẳng. Nỗi khổ của “người tiên phong” và nỗi oan của sàn Ubot/Uboot cũng xuất phát từ đây.

Sàn phẳng không dầm cho Dự án Yên Phong - Bắc Ninh

“Người tiên phong” của sàn hộp tại Việt Nam

“Điều gì quan trọng thì phải nhắc lại nhiều lần”. Tiền thân của giải pháp sàn Ubot là Hộp định hình tạo rỗng cho sàn bê tông hay còn gọi là Sàn Uboot của Tập đoàn Daliform – Italia và được LPC chuyển giao đầu tiên về Việt Nam năm 2012. Nên gọi LPC là “Người tiên phong” của Sàn hộp tại Việt Nam thì quả không sai.

Sàn ubot

Thực tế đã chứng minh rằng, sau hơn 10 năm LPC đưa giải pháp công nghệ Sàn Ubot về Việt Nam – ứng dụng và cải tiến sản phẩm để phù hợp với thị trường xây dựng thì Sàn hộp, Sàn phẳng Ubot/Uboot đã mang lại những lợi ích thực tế vượt trội hơn cả nhu cầu của Chủ đầu tư. Nhiều dự án được ứng dụng Sàn ubot với quy mô công trình lớn – nhỏ khác nhau và vượt nhịp tới 17.5m.

Từ khi triển khai giải pháp đến hiện tại, LPC vẫn luôn áp dụng và tuân thủ các tiêu chuẩn về EUROCode để thiết kế và tính toán. Và đặc biệt, Hộp Ubot vẫn được giữ nguyên bản kích thước 52x52cm – đây là kích thước chuẩn được các chuyên gia Châu Âu tính toán để phù hợp với các tiêu chuẩn về thiết kế – thi công và vận chuyển sàn hộp.

Ecohome Phúc Lợi – Dự án sử dụng giải pháp sàn Ubot với giải thưởng Transfomation Business Award 2018 cho hạng mục “Công trình xanh”

“Nỗi oan” gọi tên Sàn hộp – Sàn Ubot/Uboot

Giải pháp sàn phẳng Ubot tới nay là một trong những giải pháp công nghệ không quá khó để áp dụng, không quá khó để tính toán và cũng không quá khó để thi công nên được rất nhiều Chủ đầu tư lựa chọn và sử dụng phổ biến trong xây dựng Việt Nam.

Sàn Ubot ứng dụng cho nhiều công trình
Hộp Ubot có cấu tạo và kích thước độc quyền. Hộp Ubot chỉ được cung cấp bởi LPC

Và cũng chính bởi lý do đó, ngoài LPC thì có rất nhiều các đơn vị sản xuất và cung cấp sản phẩm hộp nhựa có mẫu mã tương tự với nhiều tên gọi khác nhau. Và đôi khi cũng chính bởi đại trà quá, dễ áp dụng nên nhiều đơn vị chủ quan, mặc dù ít kinh nghiệm trong việc thiết kế sàn hộp, tư vấn, giám sát hay chuyển giao giải pháp nhưng vẫn ký hợp đồng tư vấn và thi công giải pháp với khách hàng.

Cùng với đó là việc nhiều khách hàng tìm kiếm và thấy quá nhiều sản phẩm tương tự nên dễ tin vào lời tư vấn – tin vào các sản phẩm quảng cáo trên internet khi chưa tìm hiểu kỹ về sản phẩm hoặc đơn vị tư vấn. Dẫn đến sử dụng các sản phẩm không đảm bảo chất lượng.

Việc thi công dù khi sử dụng sàn sàn phẳng hay sàn truyền thống đều chiếm vai trò rất quan trọng, ảnh hướng trực tiếp tới mức độ an toàn và hiệu quả của công trình. Việc các đơn vị thi công còn chủ quan, không kiểm tra giáo chống, chân giáo hay nền của giáo chống dẫn đến các rủi ro đang tiếc mà có thể xảy ra ở bất kỳ công trình nào.

Đã có rất nhiều các công trình bị sập sàn do việc thi công ẩu hoặc giám sát không chặt chẽ của kỹ sư giám sát gây ra cả thiệt hại về người và tài sản.

“Nỗi oan của Sàn hộp – Sàn Ubot/Uboot” có từ đó.

Một sự cố sập sàn đáng tiếc gần đây tại Thanh Hóa là một ví dụ cho những lý do trên. Đây là công trình không sử dụng Hộp Ubot được cung cấp bởi LPC mà sử dụng các loại hộp nhựa khác với tên gọi khác. Nhưng bởi sự thân quen, thân thuộc với khái niệm “Sàn Ubot/Uboot” nên mọi người kể cả nhiều Kiến trúc sư, chuyên gia trong nghề cũng có những nhầm lẫn khi nhận định rằng đó là Ubot/Uboot.

Link bài viết: https://vietnamnet.vn/sap-gian-giao-mot-nguoi-tu-vong-o…

Kinh nghiệm nào khi thi công sàn phẳng không dầm?

Thiết kế sàn phẳng Ubot

Từ những lý do trên, để hạn chế tối đa các sự cố không đáng có, Các Chủ đầu tư – Nhà thầu hay các đơn vị tư vấn thiết kế nên lựa chọn đơn vị tư vấn, cung cấp sàn hộp có kinh nghiệm và uy tín để hợp tác và triển khai – đưa sự an toàn – bền vững và hiệu quả cho công trình của khách hàng lên hàng đầu.

Rất mong Anh/Chị/Em trong nghề, các Chủ đầu tư hiểu và có những lựa chọn tối ưu – an toàn cho công trình của mình trong những dự án mới. Và cũng hiểu để “hóa giải” nỗi oan của Sàn Ubot/Uboot.

LPC luôn mong muốn hợp tác với các Chủ đầu tư – các đơn vị tư vấn thiết kế để phát triển giải pháp sàn phẳng không dầm Ubot – Mang lại nhiều hơn niềm tin và giá trị cho người sử dụng.

Xem thêm: Kinh nghiệm thi công sàn phẳng không dầm 2023

—- Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

Tiktok: Lam Pham Construction 

Ứng dụng vật liệu xanh trong xây dựng nhà ở xã hội

Ứng dụng vật liệu xanh trong xây dựng nhà ở xã hội là một xu hướng để phát triển bền vững trong thời đại hiện nay. Những vật liệu này không chỉ giúp giảm tác động đến môi trường mà còn tạo ra những lợi ích cho xã hội. Sự sáng tạo và sử dụng các vật liệu xây dựng xanh, bao gồm sàn phẳng Ubot của LPC, đã mang lại nhiều lợi ích quan trọng, đặc biệt là đối với nhà ở xã hội.

Ứng dụng vật liệu xanh

Vật liệu xanh là gì?

Vật liệu xanh trong xây dựng là loại vật liệu chú trọng đến việc sử dụng nguyên liệu không gây hại cho môi trường và có thể tái chế, từ quá trình sản xuất đến quá trình sử dụng, sau khi đã hết hạn sử dụng. Điều này sẽ làm giảm tác động tiêu cực đến môi trường cũng như bảo vệ sức khỏe của mọi người. Mục tiêu của vật liệu xanh là đảm bảo tính bền vững trong quá trình xây dựng nhà ở xã hội; duy trì nguồn tài nguyên cho thế hệ tương lai.

Xem thêm: Nghị định 100/2015/NĐ-CP phát triển quản lý nhà ở xã hội mới nhất

Đề xuất sử dụng vật liệu xây dựng xanh để xây dựng nhà ở xã hội

Thành công từ triển khai dự án nhà ở xã hội là một phần nỗ lực quan trọng của Chính phủ trong việc giải quyết vấn đề nhà ở và cải thiện điều kiện sống của người dân. Theo số liệu của từ Bộ Xây dựng, tính đến nay, trên cả nước có khoảng 301 dự án nhà ở xã hội đã được hoàn thành, với quy mô xây dựng là 155.790 căn nhà, tổng diện tích lên tới hơn 7,7 triệu m².

Ứng dụng vật liệu xanh1

Chính sách từ Nghị quyết 11/NQ-CP về cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội là một biện pháp để thúc đẩy việc xây dựng nhà ở xã hội. Bằng cách cung cấp vốn ưu đãi, Chính phủ có thể hỗ trợ người dân mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, xây mới hoặc sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội. Từ đó giúp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân có được ngôi nhà ở chất lượng tốt với chi phí hợp lý hơn.

Ứng dụng vật liệu xanh2

Mục tiêu xây dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội là một mục tiêu lớn trong việc cải thiện tình hình nhà ở tại Việt Nam. Nó sẽ giúp giảm áp lực về vấn đề nhà ở, cải thiện chất lượng cuộc sống của nhiều người dân, đặc biệt là những người thuộc các tầng lớp có thu nhập thấp và những người cần đặc biệt hỗ trợ trong việc sở hữu nhà ở.

Xem thêm: Mục tiêu 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội đến năm 2023: Cần nguồn lực để thực hiện hóa

Lợi ích của vật liệu xanh trong xây dựng nhà ở xã hội

Vật liệu xây dựng truyền thống thường đòi hỏi sự tiêu tốn lớn về nguyên liệu và năng lượng trong quá trình sản xuất, nó không chỉ làm tăng giá thành mà còn tạo ra tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe con người. Ô nhiễm không khí và nước, khai thác tài nguyên thiên nhiên đã gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng.

Tuy nhiên, sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng nhà ở xã hội mang lại nhiều lợi ích tốt cho môi trường. Lợi ích của việc sử dụng vật liệu xanh cho nhà ở xã hội sẽ giúp giảm thiểu sự tác động của con người đối với môi trường tự nhiên bằng cách sử dụng tài nguyên tái chế, giảm phát sinh lượng rác thải. Những vật liệu xanh này cũng khuyến khích con người sáng tạo, tìm ra các giải pháp mới hữu ích, thân thiện với môi trường, thúc đẩy chuyển đổi sang một cách sống, cách làm việc an toàn hơn.

Hiện tại, LPC đang cung cấp giải pháp sản phẩm sàn phẳng Ubot – vật liệu xây dựng xanh được ứng dụng nhiều trong công trình xây dựng nhà ở xã hội. Vậy, lý do gì mà sàn phẳng Ubot lại được “ưu ái” đến vậy?

Ứng dụng vật liệu xanh4

Xem thêm: Sàn Ubot – Giải pháp chống nóng hiệu quả

Sàn phẳng Ubot – “con đẻ” trong ngành xây dựng nhà ở xã hội

– Sàn phẳng Ubot 

Hộp Ubot được chuyển giao bởi LPC nhằm thay thế các phương pháp làm sàn nhẹ đã lỗi thời từ trước. Hộp Ubot được làm từ nhựa tái chế polypropylene thân thiện với môi trường; đây là sản phẩm riêng lẻ, được thiết kế để tạo hệ sàn rỗng được lắp đặt dưới sàn.

Sàn phẳng Ubot là một hệ thống sàn phẳng rỗng dùng để tạo ra không gian dưới sàn giúp điều khiển và lắp đặt các hệ thống khác. Khi sử dụng sàn phẳng Ubot, các công trình xây dựng nhà ở xã hội sẽ trở nên thông thoáng, đẹp mắt hơn, đồng thời đảm bảo chất lượng xây dựng và tiết kiệm chi phí.

Ứng dụng vật liệu xanh5

– Sàn phẳng Ubot – giải pháp công nghệ xanh

Sàn phẳng Ubot là một sản phẩm tiêu biểu trong danh mục công nghệ xanh. Nó có khả năng vượt nhịp lớn hơn so với các giải pháp truyền thống, tạo ra không gian thông thoáng, thẩm mỹ hơn trong công trình. Độ dày của sàn được điều chỉnh tùy thuộc vào nhịp tải trọng tính toán của công trình, khi đó sẽ giúp tối ưu hóa thiết kế và sử dụng vật liệu.

Việc sử dụng sàn phẳng Ubot giúp giảm lượng bê tông cốt thép được sử dụng trong sàn. Từ đó giúp giảm trọng lượng tổng cộng của sàn, giảm áp lực lên cơ sở hạ tầng, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên. Cấu trúc dạng lỗ rỗng và dầm chữ I đan xen nhau tạo ra không gian thông thoáng làm nó trở nên hấp dẫn, thoải mái cho công trình xây dựng nhà ở xã hội.

Xem thêm: So sánh sàn nhẹ Ubot và sàn bê tông cốt thép truyền thống

Ứng dụng vật liệu xanh6

Như vậy, ứng dụng vật liệu xanh trong xây dựng nhà ở xã hội đã trở thành một mảng quan trọng trong ngành xây dựng. Sàn phẳng Ubot của LPC  đang nổi lên như những giải pháp xuất sắc, giúp xây dựng những căn nhà xanh hơn, bền vững hơn và tiết kiệm tài nguyên hơn. Nếu bạn muốn tìm hiểu hiểu nhiều hơn về các giải pháp công nghệ xanh hãy tìm hiểu ngay tại đây nhé!

—- Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

Tiktok: Lam Pham Construction