Vào ngày 1/12/2023, Hội Kiến trúc sư Hà Nội đã tổ chức buổi Tọa đàm với tên gọi “Quy hoạch, kiến trúc Nhà ở xã hội – Hiện tại và Tương lai”.
Tại Tọa đàm, nhiều chuyên gia đã lần lượt thảo luận về các khía cạnh liên quan đến nhà ở xã hội như: kiến trúc nhà ở xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở xã hội, giải pháp khắc phục chênh lệch giữa nhà ở thương mại và nhà ở xã hội cũng như giải pháp nâng cao chất lượng nhà ở xã hội.
Thông qua 04 bài tham luận chính:
“Kiến trúc Nhà ở xã hội trong Kế hoạch phát triển Nhà ở của Hà Nội”;
“Quy hoạch phát triển nhà ở xã hội Hà Nội”;
“Nhà ở xã hội và Nhà ở thu nhập thấp – Hành trình tương phản và gắn kết quốc tế và Việt Nam”
“Kinh nghiệm thiết kế Nhà ở xã hội – Góc nhìn từ đơn vị tư vấn thiết kế”
Tọa đàm đã cung cấp cho các kiến trúc sư những kiến thức, thông tin tổng thể về kế hoạch, kinh nghiệm thiết kế nhà ở xã hội tại một số đô thị của Việt Nam và thế giới.
Hãy cùng LPC tìm hiểu rõ hơn về những định hướng nâng cao chất lượng nhà ở xã hội hiện tại và tương lai đã được bàn luận trong tọa đàm nhé!
1. Những quy định về sự phát triển của nhà ở xã hội
Theo “Chương trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 – 2030”, nhà xã hội sẽ phát triển mới khoảng 1,215 triệu m2 sàn nhà ở, chuẩn bị đầu tư 1 – 2 khu nhà độc lập và nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết 2 – 3 khu.
Tỷ lệ nhà xã hội cho thuê đạt tối thiểu theo quy định của Trung ương, nhà ở cho thuê mua phải đạt tối thiểu 10% diện tích nhà ở xã hội tại dự án.
Yêu cầu phát triển nhà xã hội giai đoạn 2025 – 2030 cũng tuân thủ chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và thành phố, kết hợp phát triển nhà ở với cải tiến quy hoạch và kiểm soát chặt chẽ.
Để đạt được mục tiêu và yêu cầu phát triển nhà xã hội, chính sách cần cập nhật kế hoạch phát triển nhà ở theo tình hình kinh tế – xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý danh mục dự án nhà xã hội.
Xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư và nâng cao năng lực của chủ đầu tư, bố trí đất hiệu quả cho phát triển nhà ở và khu công nghiệp theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, sử dụng hiệu quả nguồn tiền từ quỹ đất và dự án đầu tư để xây dựng nhà ở xã hội, khai thác nguồn lực đất đai để phát triển nhà ở xã hội cho thuê.
Đặc biệt, cần bố trí nguồn vốn từ ngân sách và các nguồn nguồn khác để phát triển nhà ở cho các đối tượng chính sách và chương trình mục tiêu quốc gia, tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi về thuế.
2. Những định hướng nâng cao chất lượng nhà ở xã hội hiện tại và tương lai
Cách hiểu và nhận thức về loại hình nhà ở xã hội từ trước đến nay thường vẫn bị “đóng khung” là nhà ở giá rẻ, chất lượng thấp. Tuy nhiên, trên thực tế, nhà ở xã hội là một phân khúc nhà ở quan trọng trong quá trình phát triển đô thị và an sinh xã hội.
Trung bình quỹ đất dành cho loại hình nhà ở này chiếm khoảng 20% quỹ đất nhà ở đô thị nên có tác động lớn đến bộ mặt Kiến trúc – Quy hoạch.
Để một dự án nhà xã hội đảm bảo chất lượng cần dựa trên sự hợp tác chặt chẽ giữa ba “nhà”: Nhà nước – nhà đầu tư – nhà tư vấn. Trong đó, đơn vị tư vấn đóng vai trò trung gian, hỗ trợ, tìm giải pháp phù hợp giúp nhà đầu tư thực hiện phát triển dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ tốt nhất, chi phí phù hợp với giá bán đặt ra mà vẫn đảm bảo được các chính sách phát triển nhà ở xã hội.
Thiết kế nhà xã hội không chênh lệch so với nhà ở thương mại. Người làm quy hoạch cần các cơ chế, chính sách đồng bộ. Ngoài ra, các tổ chức hoạt động nghề nghiệp cũng cần đưa ra các kiến nghị, giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước về vấn đề này.
Nhà xã hội sẽ không còn là những khối bê tông “hộp diêm” mà trở thành những công trình áp dụng các tiêu chuẩn xanh, tiết kiệm năng lượng. Do đó, cần chọn lọc, áp dụng các chính sách phát triển nhà ở xã hội phù hợp với điều kiện để đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội cho người dân và dù với mô hình nào thì điều quan trọng là kiến tạo giá trị phải quan trọng hơn lợi ích kinh tế.
Trên đây là những thông tin tổng hợp của LPC về chủ đề định hướng nâng cao chất lượng nhà ở xã hội hiện tại và tương lai tại tọa đàm “Quy hoạch, kiến trúc Nhà ở xã hội – Hiện tại và Tương lai” của Hội Kiến trúc sư Hà Nội. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc!
Theo TCVN 5574-2018, hệ số uốn dọc η là một tham số trong tính toán kết cấu của cột BTCT chịu nén lệch tâm. Hệ số này kể đến ảnh hưởng của uốn dọc đến độ lệch tâm của lực dọc eo khi tính toán kết cấu theo sơ đồ không biến dạng.
Tuy nhiên, để xác định hệ số uốn dọc η, cần phải biết các thông số đầu vào như nội lực tính toán, kích thước cấu kiện, độ cứng của cấu kiện BTCT ở trạng thái giới hạn về độ bền, mô đun đàn hồi của bê tông và cốt thép, mô men đối với trọng tâm của thanh thép chịu kéo nhiều nhất hoặc chịu nén ít nhất, độ lệch tâm ban đầu của lực dọc, chiều cao tiết diện cấu kiện, bán kính quán tính của tiết diện ngang của cấu kiện đối với trọng tâm tiết diện, và giá trị độ lệch tâm tương đối của lực dọc.
Trong bài viết dưới đây, LPC sẽ hướng dẫn bạn đọc cách xác định hệ số uốn dọc η của cấu kiện Cột BTCT chịu nén lệch tâm theo TCVN 5574-2018.
1. Dữ liệu về thông số đầu vào của hệ số uốn dọc η
1.1. Nội lực tính toán:
– M, N: nội lực do tác dụng của toàn bộ tải trọng (tĩnh tải + hoạt tải toàn phần + tải trọng đặc biệt). TCVN 2737-2023.
– Mdh, Ndh: nội lực do tác dụng của tải trọng thường xuyên và tạm thời dài hạn (tĩnh tải + hoạt tải dài hạn). TCVN 2737-2023.
1.2. Kích thước cấu kiện:
– L: chiều dài cấu kiện hoặc khoảng cách giữa các tiết diện của nó được liên kết chặn chuyển vị
– Lo: chiều dài tính toán của cấu kiện, xác định theo 8.1.2.4.4
– Tiết diện chữ nhật (bxh), tiết diện tròn (D), tiết diện vành khuyên (D1, D2)
2. Tính toán hộ số uốn dọc η
2.1. Điều kiện áp dụng công thức tính toán hệ số uốn dọc η
– 8.1.2.1.2. Cho phép tính toán kết cấu theo sơ đồ không biến dạng, nhưng kể đến ảnh hưởng của uốn dọc cấu kiện đến độ bền của chúng khi độ mảnh Lo/i> 14, bằng cách nhân độ lệch tâm ban đầu eo với hệ số uốn dọc –
Trong đó:
• eo: độ lệch tâm ban đầu của lực dọc, xác định theo 8.1.2.2.4
• Với cấu kiện siêu tĩnh: eo = max (e1, ea)
• Với cấu kiện tĩnh định: eo = e1 + ea
e1 : độ lệch tâm tĩnh định. e1 = M/N
• ea : độ lệch tâm ngẫu nhiên. ea = min(L/600, h/30, 10mm)
• h : chiều cao tiết diện cấu kiện (tùy tính theo phương nào). Thay h bằng D, D1 đối với tiết diện tròn và vành khuyên.
• I : bán kính quán tính của tiết diện ngang của cấu kiện đối với trọng tâm tiết diện.
2.2. Tính toán hệ số uốn dọc η
8.1.2.4.2. Giá trị hệ số uốn dọc η khi tính toán kết cấu theo sơ đồ không biến dạng được xác định theo công thức:
Công thức tính giá trị hệ số uốn dọc η
Trong đó:
Ncr: lực tới hạn quy ước, được xác định theo công thức:
• D: độ cứng của cấu kiện BTCT ở trạng thái giới hạn về độ bền, xác định theo các chỉ dẫn về tính toán biến dạng. Cho phép xác định giá trị D theo công thức:
Eb, Es: lần lượt là mô đun đàn hồi của bê tông và cốt thép
: hệ số kể đến ảnh hưởng của thời hạn tác dụng của tải trọng
• ML: mô men đối với trọng tâm của thanh thép chịu kéo nhiều nhất hoặc chịu nén ít nhất (khi toàn bộ tiết diện chịu nén) do tác dụng của toàn bộ tải trọng.
• ML = M + N.a
• ML1: mô men đối với trọng tâm của thanh thép chịu kéo nhiều nhất hoặc chịu nén ít nhất (khi toàn bộ tiết diện chịu nén) do tác dụng của tải trọng thường xuyên và tạm thời dài hạn
• ML1 = Mdh + Ndh.a
• : giá trị độ lệch tâm tương đối của lực dọc. (0.15 ≤ = eo/h = 1.5).
• Ib, Is: lần lượt là mô men quán tính của diện tích tiết diện của bê tông và của toàn bộ cốt thép dọc đối với trọng tâm tiết diện ngang của cấu kiện.
Sơ đồ xác định giá trị của ML , ML1
c. Xác định Ib
+ Đối với tiết diện chữ nhật
• tính theo cạnh b: Ib = h.b3/12 • tính theo cạnh h: Ib = b.h3/12
+ Đối với tiết diện tròn:
• lb = π.D
= π.D4/64
+ Đối với tiết diện vành khuyên:
• lb =π.(D14 – D24)/64
d. Xác định Is
Ở đây sử dụng công thức tính mô men quán tính khi chuyển trục song song (mô men quán tính của cốt thép đối với trục song song – là trục đi qua trọng tâm tiết diện ngang của cấu kiện cột BTCT).
Gọi Asi, Isi lần lượt là diện tích và mô men quán tính của tiết diện cốt thép thứ i. Ta có mô men quán tính của toàn bộ cốt thép so với trọng tâm tiết diện ngang của cấu kiện lần lượt theo phương X và Y là:
• Isx,i = Isi + a2.Asi Isy,i = Isi + b2.Asi
• Isx = Σlsx,i
• Isy = Elsy,i
Trên đây là những chia sẻ của LPC về cách xác định hệ số uốn dọc η của cấu kiện Cột BTCT chịu nén lệch tâm theo TCVN 5574-2018. Hy vọng thông tin được đề cập trong bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc khi muốn tìm hiểu về hệ số uốn dọc η!
Trong những năm gần đây, xu hướng xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ đã trở nên phổ biến và dành được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như chủ đầu tư.
Tuy nhiên, có rất nhiều người vẫn còn những hoài nghi về chất lượng cũng như có ít kinh nghiệm và hiểu biết về nhà loại nhà lắp ghép này. Tại bài viết dưới đây, LPC sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ hơn về chủ đề xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ – một xu hướng hot trong xây dựng tương lai.
1. Xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ là gì?
Nhà bê tông lắp ghép (nhà lắp ghép bê tông nhẹ) là kiểu nhà được xây dựng từ hệ thống khung thép cứng cáp, kết hợp với nền móng, tường, sàn được làm từ vật liệu bê tông nhẹ.
Xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ
Xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ là cách xây dựng nhà bằng cách ghép nối các miếng panel bê tông nhẹ đúc sẵn vào phần khung dầm cột chịu lực của nhà được làm từ bê tông cốt thép hoặc khung thép. Phần tường ngoài, vách trong, sàn và mái của nhà được làm từ các tấm bê tông nhẹ có kích thước to, được thi công liên kết với nhau tạo thành công trình vững chắc.
Kiểu nhà này thường được ứng dụng để làm nhà cấp 4, nhà gác lửng, nhà ống, nhà container, nhà khung thép, nhà tiền chế, nhà hàng, homestay và nhiều loại công trình khác. Điều này đặc biệt phù hợp cho các dự án xây dựng có yêu cầu về thời gian thi công nhanh chóng và tối ưu hóa chi phí.
2. Có nên xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ hay không?
Có nên xây nhà bằng bê tông nhẹ hay không là một thắc mắc được nhiều chủ đầu tư quan tâm. Và câu trả lời của LPC là Có.
Hình ảnh các kỹ sư đang xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ
Bởi lẽ, nhà được lắp ghép từ bê tông nhẹ là một loại kiến trúc bền vững với nhiều ưu điểm nổi bật như:
– Trọng lượng nhẹ của vật liệu giúp việc vận chuyển và thi công dễ dàng hơn, từ đó giảm thiểu thời gian và chi phí đáng kể.
– Với khả năng chống nóng, chống ẩm và cách âm tốt, ngôi nhà lắp ghép từ bê tông siêu nhẹ hứa hẹn đáp ứng đủ nhu cầu của hầu hết hộ gia đình.
Không chỉ tối ưu hóa không gian sống, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống tiện nghi và thoải mái của mọi gia đình. Vì vậy, ngày càng nhiều người lựa chọn nhà lắp ghép bê tông nhẹ như một giải pháp hiện đại và tiên tiến trong xây dựng.
3. Các ưu điểm khi xây dựng nhà lắp ghép bê tông nhẹ
Ưu điểm của việc xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ bao gồm:
– Trọng lượng nhẹ: Bê tông siêu nhẹ và tấm bê tông siêu nhẹ có trọng lượng chỉ bằng 1/3 đến 1/4 so với gạch nung truyền thống, giúp giảm tải trọng công trình, tiết kiệm chi phí kết cấu móng cột.
– Chống cháy, cách nhiệt: Bê tông siêu nhẹ và tấm bê tông siêu nhẹ có khả năng chống cháy, cách nhiệt tốt, giúp bảo vệ ngôi nhà khỏi các tác động của nhiệt độ và lửa.
– Chịu lực cao: Bê tông siêu nhẹ và tấm bê tông siêu nhẹ có khả năng chịu lực cao, có thể chịu được trọng tải lớn.
– Dễ thi công lắp đặt: Tấm bê tông siêu nhẹ có kích thước lớn, dễ vận chuyển và thi công lắp đặt, giúp rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí.
Nhược điểm của xây nhà lắp ghép bằng bê tông siêu nhẹ bao gồm:
– Yêu cầu đội ngũ thi công nắm được các kỹ thuật xây dựng chuẩn, chuyên nghiệp.
– Có thể bị thấm nước khi không được thi công đúng kỹ thuật.
Như vậy, nhà bê tông siêu nhẹ là loại nhà có nhiều ưu điểm vượt trội, phù hợp với các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý đến ngân sách và yêu cầu về kỹ thuật thi công khi lựa chọn loại nhà này.
Tóm lại, xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ đã không còn xa lạ ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, làm thế nào để hiểu rõ về quy trình cũng như thành phần cấu tạo nên một ngôi nhà lắp ghép với chất lượng tốt thì cần phải xem xét thật kỹ lưỡng để có thể đưa ra lựa chọn một cách phù hợp.
Qua bài viết trên, LPC đã giúp các bạn hiểu tổng quan về xu hướng xây nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ. Hy vọng thông tin mà LPC truyền tải sẽ đem tới cho các bạn những hiểu biết sơ bộ về ưu điểm của xu hướng xây dựng này trước khi lựa chọn và thi công xây dựng nhà lắp ghép bằng bê tông nhẹ.
Sàn phẳng không dầm cho nhà phố đang trở thành xu hướng thiết kế mới tại Việt Nam. Với thiết kế này, không cần phải sử dụng những dầm cột chiếm diện tích và giảm lượng ánh sáng tự nhiên, từ đó giúp tối ưu không gian sống của gia đình. Không những thế, sàn không dầm cho nhà phố còn giúp tiết kiệm chi phí xây dựng và bảo trì nhà ở trong quá trình sử dụng.
Tuy nhiên, nhiều người còn e ngại về việc có nên sử dụng sàn phẳng không dầm cho nhà phố hay không. Hãy cùng LPC làm rõ hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!
1. Những điều cần biết về sàn phẳng không dầm
Hiện nay, sàn phẳng sàn hộp rỗng đang ngày càng được sử dụng phổ biến trong xây dựng. Bởi lẽ, so với sàn bê tông cốt thép truyền thống, sàn phẳng không dầm có nhiều ưu điểm vượt trội hơn.
Sàn phẳng hộp rỗng là một trong những loại sàn có giá thành khá rẻ và thân thiện với môi trường. Vì vậy, có nên sử dụng sàn phẳng không dầm cho nhà phố hiện nay hay không? Trước tiên chúng ta cùng tìm hiểu kỹ hơn về loại công nghệ này nhé!
Sàn phẳng, sàn hộp không dầm là loại sàn được sản xuất dựa trên phương pháp tạo rỗng bằng các hộp nhựa có hình dạng khối hộp rỗng bên trong.
Loại sàn này được tạo ra bởi hãng Daliform của Ý và nhanh chóng được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng hiện nay. Các hộp nhựa rỗng được xếp song song và liên kết với nhau chắc chắn bằng thanh nối tạo thành hệ kết cấu dầm chữ I đan xen vuông góc trên toàn bộ diện tích sàn.
Cấu tạo
Hộp nhựa rỗng được làm từ chất liệu nhựa polypropylene tái sinh và tạo ra các loại sàn khác nhau như: sàn rỗng, sàn phẳng hay vượt nhịp lớn. Có 2 dạng hộp phổ biến hiện nay là hộp đơn và hộp đôi. Giữa các hộp được liên kết bởi các thanh nối tạo thành 2 phương vuông góc với nhau.
Ứng dụng của sàn phẳng sàn hộp rỗng được sử dụng trong sàn phẳng không dầm vượt nhịp và chịu được trọng tải lớn. Các đơn vị sản xuất có thể tùy chỉnh các thông số kỹ thuật khi cần thiết và trong mọi trường hợp sao cho phù hợp với các yêu cầu của công trình.
Do đó, sử dụng sàn phẳng sàn hộp rỗng trong xây dựng nhà cửa vừa đảm bảo tính thẩm mỹ vừa tiết kiệm vật liệu cho công trình.
2. Có nên sử dụng sàn phẳng không dầm cho nhà phố?
Có nên áp dụng phương pháp sàn phẳng không dầm cho nhà phố hay không là câu hỏi được các chủ đầu tư vô cùng quan tâm. Bởi lẽ, nhà phố, nhà chia lô thường có bề rộng mặt tiền không được lớn, thường giao động từ 4-6m. Trong khi sàn phẳng không dầm thường được sử dụng cho các nhịp lớn hơn như từ 7-15m.
Tuy nhiên, khác với lo lắng đó, câu trả lời của LPC đó là là HOÀN TOÀN CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC sàn phẳng không dầm cho nhà phố.
Các lý do đưa ra bởi các kỹ sư của LPC lần lượt là:
– Sàn phẳng không dầm cho nhà phố có tác dụng cách âm cách nhiệt rất tốt, dù là công trình nhịp lớn hay nhịp bé.
– Sàn phẳng không dầm cho nhà phố giúp tổng chiều cao dầm sàn so với phương pháp truyền thống, giúp tăng chiều cao thông thủy, giảm chiều cao tầng, giải quyết vấn đề thường gặp khi xin phép xây dựng trong trường hợp khu vực xây dựng bị khống chế chiều cao tổng thể công trình.
– Sàn phẳng không dầm cho nhà phố giúp cho việc ngăn chia phòng, thay đổi công năng trong tương lai linh hoạt hơn, vì có thể thay đổi vị trí tường ngăn linh hoạt do có thể xây tường ở bất cứ vị trí nào trên sàn mà không cần quan đến vị trí dầm bên dưới.
– Sàn phẳng không dầm giúp thoát nhiệt, ra bên ngoài nhanh chóng hơn sàn truyền thống khi có vấn đề hỏa hoạn xảy ra do không khí không bị kẹt lại trong các khoang dầm như sàn truyền thống.
– Sàn phẳng không dầm đảm bảo điều kiện phòng cháy theo tiêu chuẩn chịu lửa REI 180
– Rút ngắn thời gian thi công cốp pha và sắt thép.
– Về chi phí xây dựng thông thường đối với nhà phố thì giải pháp với sàn phẳng không dầm và phương pháp truyền thống gần như bằng nhau.
Thi công sàn phẳng không dầm rất đơn giản, nhanh gọn giúp tiết kiệm thời gian và nhân lực. Do đó, kết hợp với các lý do được LPC đưa ra, có thể khẳng định, sàn phẳng không dầm cho nhà phố là hoàn toàn phù hợp.
Khi giàn giáo trở thành “tội phạm” hiểm họa gây sập sàn lúc đổ bê tông.
Trong lĩnh vực xây dựng, việc sử dụng giàn giáo là một phần không thể thiếu để đảm bảo an toàn cho công nhân và quá trình thi công. Tuy nhiên, không ít vụ tai nạn đã xảy ra khi sàn đang trong quá trình đổ bê tông. Bài viết này hãy cùng LPC tìm hiểu về giàn giáo và nguyên nhân gây sập sàn lúc đổ bê tông để từ đó nâng cao hiểu biết của chúng ta về an toàn trong ngành xây dựng.
Giàn giáo là gì?
Giàn giáo, một thiết bị chuyên dụng được sử dụng rộng rãi trong các dự án xây dựng, được thiết kế với một cấu trúc vững chắc, bao gồm 4 chân, 2 chéo và mâm thao tác, được kết nối với nhau thông qua các vít. Ngoài ra, dàn giáo còn là một hệ thống chống đỡ được xây dựng với khung cứng, có nhiệm vụ đảm bảo vị trí ổn định của ván khuôn ở một độ cao cố định.
Hệ thống này không chỉ giúp giảm tất cả các tải trọng tác động lên nó mà còn truyền chúng qua các cây chống xuống nền đất hoặc kết nối với các phần công trình hiện có, tạo ra một sự đồng nhất và an toàn trong quá trình xây dựng.
Giàn giáo xây dựng là gì?
Giàn giáo xây dựng là một hệ thống được sử dụng để hỗ trợ và chống đỡ coppha sàn bê tông, nhằm đảm bảo an toàn cho quá trình thi công xây dựng. Được thiết kế với nhiều loại khác nhau nhằm tối ưu hóa tính an toàn và giảm chi phí cho từng công việc cụ thể.
Ngày nay, đã xuất hiện nhiều loại được sáng chế để đáp ứng đặc tính công việc cụ thể. Ví dụ, dàn giáo pal (giàn giáo coma) được đặc chế để chống đỡ dầm cầu đường với khả năng chịu tải trọng lớn. Giàn giáo khung được chuyên dụng để bảo vệ và lắp đặt trong nhà xưởng, xí nghiệp. Còn có các loại như giàn giáo nêm và giàn giáo ringlock, được thiết kế đặc biệt để chống đỡ sàn coppha sàn.
· Nguyên nhân đầu tiên gây sập sàn lúc đổ bê tông là do cốp pha, giáo chống, chân kích, và xà gồ không đảm bảo kỹ thuật. Chiều dày ván khuôn thường mỏng, giáo chống và thép hộp có thể đã trở nên cũ kỹ, hư hỏng, và không đủ khả năng chịu lực. Tình trạng này dẫn đến tình trạng sập giàn giáo khi thực hiện công đoạn đổ bê tông.
· Nguyên nhân thứ hai là từ việc chân giàn giáo chống được đặt thẳng trên nền đất yếu, gây sụt lún do diện tích tiếp xúc nhỏ. Khi đổ bê tông, lực tập trung tại vị trí chân giáo trở nên rất lớn, gây sụt lún. Để giảm thiểu vấn đề này, cần phải thực hiện gia cố nền đất hoặc trải ván để tăng diện tích tiếp xúc và đảm bảo khả năng chịu lực.
· Một nguyên nhân khác là do việc không siết chặt đầu bát kích. Điều này có thể dẫn đến sự võng và sập sàn lúc đổ bê tông.
· Trong quá trình thi công, việc giáo được chống trên bề mặt không bằng phẳng và không tuân thủ kỹ thuật là một nguyên nhân khác gây sập giàn giáo. Vì vậy có thể dẫn đến việc giáo trượt và làm ảnh hưởng đến quá trình đổ bê tông.
· Nguyên nhân dẫn đến sập sàn lúc đổ bê tông cuối cùng có thể xuất phát từ việc bố trí chân giáo không đủ mật độ, không đảm bảo khoảng cách chịu lực, và tính toán sai số lượng chân giáo. Chính vì vậy dẫn đến tình trạng lúc đổ bê tông, lực đổ vượt quá khả năng chịu lực của chân giáo, đặc biệt là khi thiếu giằng chéo, gây xô lệch và chuyển vị trong hệ giàn.
Hậu quả của sập sàn lúc đổ bê tông
Sự sập sàn lúc đổ bê tông không chỉ mang lại hậu quả về mặt vật chất mà còn tác động sâu sắc đến nhiều khía cạnh khác nhau của một dự án xây dựng. Trước hết, tác động đáng kể nhất là đối với an toàn của công nhân. Những vụ tai nạn này thường dẫn đến thương tích nặng, thậm chí có thể gây tử vong, tạo ra một bức tranh đen tối đối với đội ngũ lao động và gia đình họ. Hậu quả tâm lý không chỉ là gánh nặng tinh thần cho những người làm việc trực tiếp trong khu vực sự cố mà còn lan tỏa ra toàn bộ đội ngũ xây dựng.
Ngoài ra, sự sập sàn còn ảnh hưởng đến tiến độ của dự án. Việc phải dừng công việc, điều chỉnh kế hoạch làm việc, và thực hiện lại các công đoạn đã hoàn thành đồng nghĩa với việc tăng nguy cơ trễ hạn, gây thiệt hại về chi phí và ảnh hưởng đến cam kết thời gian giao dự án. Sập sàn lúc đổ bê tông không chỉ là một thách thức lớn đối với nhà thầu mà còn tác động xấu đến mối quan hệ với bên mua và đối tác.
Ngoài ra, hậu quả của sự sập sàn lúc đổ bê tông còn tác động đến chất lượng của công trình. Việc phải tháo dỡ và xây dựng lại một phần hoặc toàn bộ sàn bê tông tạo nên rủi ro về việc giảm độ bền và tính ổn định của công trình. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của dự án mà còn đặt ra nhiều thách thức trong việc duy trì và bảo dưỡng sau khi công trình hoàn thành.
Để ngăn chặn và giảm thiểu nguy cơ sập sàn lúc đổ bê tông trong quá trình xây dựng, việc thực hiện các biện pháp an toàn và phòng ngừa là hết sức quan trọng. Trước hết, đào tạo chuyên sâu cho người lao động tham gia quá trình lắp đặt giàn giáo là bước quan trọng. Các công nhân cần được hướng dẫn về cách lắp đặt và sử dụng giàn giáo một cách an toàn, đồng thời được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ.
Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ của giàn giáo là một biện pháp quan trọng để đảm bảo chúng luôn đạt chất lượng và độ bền tốt. Quá trình kiểm tra này không chỉ bao gồm việc đảm bảo tính đúng đắn của cấu trúc giàn giáo mà còn kiểm tra tình trạng của các phụ kiện, ốc vít, và các thành phần liên kết. Bảo dưỡng định kỳ giúp phát hiện sớm các vết nứt, hỏng hóc, từ đó đảm bảo tính an toàn và ổn định của giàn giáo.
An toàn trong quá trình lắp đặt và vận hành là một yếu tố quyết định. Việc đảm bảo rằng giàn giáo được lắp đặt theo đúng quy trình và hướng dẫn của nhà sản xuất là quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ an toàn của toàn bộ hệ thống. Đồng thời, vị trí lắp đặt cần phải có mặt bằng ổn định và thoát nước tốt để tránh tình trạng mất cân bằng và đảm bảo sự ổn định của giàn giáo trong quá trình sử dụng.
Phòng ngừa trong quá trình đổ bê tông là một phần quan trọng của biện pháp an toàn. Xác định trước trọng lượng và áp lực tải trọng của bê tông sẽ giúp tính toán chính xác về tải trọng mà giàn giáo cần chịu đựng. Sử dụng các giải pháp như giàn giáo chống đỡ và khung hỗ trợ đúng cách là quan trọng để giữ cho hệ thống ổn định và khả năng chịu tải trọng cao.
Trong quá trình đổ bê tông, việc sử dụng giàn giáo đóng vai trò quan trọng nhưng đồng thời cũng là điểm yếu khi không được bảo trì và kiểm tra đúng kỹ thuật. Chiều dày ván khuôn, tình trạng giáo chống, và thép hộp cần được duy trì để đảm bảo khả năng chịu lực, từ đó tránh được tình trạng sập sàn khi đổ bê tông. Hãy theo dõi LPC tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích khác nữa nhé!
Vật liệu mới cho tương lai – công nghệ tiên tiến đánh dấu bước ngoặt của thời đại. Với sự tiến bộ của công nghệ hiện đại và tình hình môi trường đang biến động, nghiên cứu về các loại vật liệu mới trong xây dựng để thay thế những vật liệu tốn kém tài nguyên đang thu hút sự chú ý của nhiều người. Điều này không chỉ bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào việc cải tiến ngành xây dựng và nội thất cho tương lai. Hãy cùng tìm hiểu về những vật liệu xây dựng độc đáo trong bài viết dưới đây, được chia sẻ bởi LPC.
Vật liệu mới là gì?
Vật liệu mới là các loại vật liệu được phát triển, nghiên cứu, hoặc đưa vào sử dụng gần đây mà có những đặc tính, ứng dụng, hiệu suất vượt trội hơn so với vật liệu truyền thống. Vật liệu mới có thể bao gồm cả những đột phá trong cấu trúc tân tiến, tính năng kỹ thuật, hay thậm chí là các phương pháp sản xuất mới. Các vật liệu mới thường được thiết kế để đáp ứng các thách thức và yêu cầu ngày càng cao trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Vật liệu mới đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp, đồng thời đóng góp vào việc xây dựng một xã hội và môi trường bền vững hơn.
Top 10 vật liệu mới trong kiến trúc và xây dựng
1. Bê tông tự hồi phục
Trong hầu hết các công trình xây dựng từ nhỏ đến lớn, bê tông thường được sử dụng trong các phần kết cấu. Đây là loại vật liệu có khả năng chịu nén, chịu uốn và chịu lực tốt. Tuy nhiên, cấu trúc nhiều lỗ rỗng của bê tông làm cho nó dễ bị thấm nước từ môi trường bên ngoài, làm giảm tuổi thọ và độ bền khi sử dụng.
Gần đây, một nhóm nhà khoa học tại Hà Lan đã phát hiện một loại bê tông mới có khả năng tự hồi phục. Đây là một bước đột phá có thể kéo dài tuổi thọ của vật liệu bê tông và đã được áp dụng thực tế trong việc xây dựng tại nhiều nước.
2. Xi măng phát quang
Xi măng, một loại vật liệu được sử dụng phổ biến trong ngành xây dựng hiện nay, đã trải qua một bước đột phá đáng chú ý nhờ vào sáng tạo của các nhà nghiên cứu thuộc Đại học San Nicolás de Hidalgo (UMSNH) và Tiến sĩ khoa học José Carlos Rubio từ Mexico. Họ đã thành công trong việc phát minh một loại vật liệu mới trong xây dựng có khả năng chịu nhiệt, phát sáng, và tuổi thọ lên đến 100 năm.
Ứng dụng của xi măng phát quang đặc biệt hữu ích trong việc chiếu sáng đường phố hay tòa nhà mà không cần sử dụng nguồn điện. Điều này đánh dấu một bước tiến lớn trong việc tiết kiệm năng lượng cho các công trình xây dựng.
3. Đồ nội thất sinh học với khả năng tự phân hủy
Terreform One và Genspace, một nhóm nghiên cứu tiên tiến, đã tạo ra một loại vật liệu độc đáo để sản xuất đồ nội thất sinh học, nổi bật với khả năng tự phân hủy.
Thành phần sinh học của vật liệu này bao gồm thạch cao và cám yến mạch Mycoform, một chất nền sợi nấm kết hợp với mảnh vụn gỗ. Để tăng cường chất lượng, Ganoderma lucidum – một loại nấm có khả năng tiêu hóa các thành phần trên và chuyển đổi chúng thành vật liệu kết cấu mạnh mẽ, được bao phủ bởi một lớp vi khuẩn cellulose.
Sự kết hợp này tạo nên vật liệu nhựa composite vô cùng bền vững, không chỉ thích hợp cho đồ nội thất cơ bản mà còn cho các dự án xây dựng lớn. Nhóm nghiên cứu mô tả quá trình sản xuất vật liệu sinh học mà không đòi hỏi sự phức tạp về công nghệ, đồng thời đảm bảo thân thiện với môi trường cũng như tiết kiệm năng lượng.
Khi đồ nội thất sinh học đạt đến tuổi thọ cuối cùng, chúng dễ dàng phân hủy như các sản phẩm sinh học khác. Các chuyên gia trong lĩnh vực tin rằng đây là một bước tiến mới đầy tính sáng tạo đối với công nghệ sản xuất đồ nội thất theo kiểu truyền thống.
4. Vật liệu mới ứng dụng công nghệ Nano
Công nghệ Nano đã mang lại những đột phá trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, vượt qua những giới hạn mà trước đây có vẻ không thể. Các vật liệu Nano mới giúp tăng cường khả năng chịu áp lực và sức nén, như ống nano carbon CNTs.
Ngoài ra, tiềm năng của vật liệu Nano không chỉ giới hạn trong các loại vật liệu siêu nhẹ, mà còn mở rộng đến các ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ y học, thực phẩm, vũ trụ, điện tử đến nội thất, nhờ vào sự tiên tiến của công nghệ.
5. Vật liệu Aerogel
Aerogel, được coi là loại vật liệu rắn nhẹ nhất trên thế giới, không chỉ mang lại hiệu suất cao mà còn thân thiện với môi trường. Được xếp vào danh sách những vật liệu xây dựng mới đầy tiềm năng, Aerogel có khả năng cách điện vượt trội với nhiều đặc tính nổi bật.
Với khả năng cách âm, cách nhiệt, chịu va đập và trọng lượng siêu nhẹ, Aerogel trở thành vật liệu xây dựng lý tưởng cho các công trình cao cấp. Việc áp dụng Aerogel lên tường nhà giúp giảm đáng kể nhu cầu sử dụng lò sưởi và máy điều hòa nhiệt độ, từ đó tăng hiệu quả sử dụng năng lượng của các tòa nhà. Aerogel mở ra một hướng mới trong ngành công nghiệp xây dựng, thay thế cho các nguyên liệu tự nhiên giới hạn như kim loại, gỗ, đá, ngày càng khan hiếm.
6. Vật liệu mới – Gỗ trong suốt
Trong bối cảnh mà kiến trúc đô thị hiện đại chủ yếu phụ thuộc vào việc sử dụng các vật liệu như thép và kính, việc tìm kiếm các vật liệu mới có khả năng thay thế và phân hủy sẽ giúp chủ đầu tư giảm chi phí và tạo ra lựa chọn thân thiện với môi trường hơn.
Sự khám phá về một loại gỗ cao cấp trong suốt là thành tựu của nhóm nghiên cứu từ College Park. Loại gỗ này được đánh giá là loại chắc chắn hơn so với các gỗ truyền thống và có thể thay thế các vật liệu khác không thân thiện với môi trường. Từ đó giúp mở ra một khả năng mới trong lĩnh vực xây dựng, giúp tối ưu hóa chi phí và tăng cường tính bền vững cho các công trình kiến trúc hiện đại.
7. Gạch làm mát
Gạch làm mát là sự kết hợp của đất sét và hydrogel, có khả năng hạn chế hấp thụ nhiệt từ môi trường và tăng cường khả năng hấp thụ nước, giúp tản nhiệt một cách hiệu quả. Với nhiều tính năng thân thiện môi trường, gạch làm mát đã trở thành lựa chọn phổ biến trong nhiều dự án xây dựng.
Gạch làm mát không chỉ được ứng dụng để làm vật liệu cách nhiệt chống nóng cho trần, tường, vách, mái, sàn nhà mà còn có ứng dụng rộng rãi trong các dự án xây dựng. Đặc biệt, tính năng thân thiện với môi trường của nó làm cho gạch làm mát trở thành lựa chọn phù hợp cho các khu vực có khí hậu nhiệt đới như ở Việt Nam.
8. Bê tông từ vật liệu trên Sao Hỏa
Bằng cách áp dụng phương pháp nung nóng lưu huỳnh ở nhiệt độ gấp đôi điểm nóng chảy của lưu huỳnh, nhóm nghiên cứu tin rằng có thể tạo ra bê tông từ vật liệu trên Sao Hỏa, đây được xem là vật liệu khả thi nhất cho các dự án xây dựng công trình vũ trụ trong tương lai.
Các nhà nghiên cứu đã thành công trong việc tạo ra bê tông trên Sao Hỏa bằng cách nung lưu huỳnh đến nhiệt độ 240 độ C, Bê tông lưu huỳnh có đặc tính cực kỳ bền và chịu nén cao hơn đáng kể so với vật liệu bê tông dưới Trái Đất. Hơn nữa, nếu cần phá bỏ công trình, chỉ cần nung nóng để làm tan chảy và sử dụng lại tái chế cho công trình khác.
Quan trọng hơn, việc sản xuất trực tiếp bê tông lưu huỳnh tại Sao Hỏa cũng giảm chi phí đáng kể so với việc vận chuyển từ Trái Đất lên Sao Hỏa. Tuy nhiên, hiện tại đây vẫn là những thí nghiệm đang được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi được áp dụng thực tế trong các dự án xây dựng vũ trụ.
9. Granite lỏng
Đá nhân tạo “lỏng” là hỗn hợp đặc biệt dành cho xây dựng, bao gồm 70% đá cẩm thạch vụn và 30% phụ gia đặc biệt và lớp phủ trang trí. Hỗn hợp này được phun trên các bề mặt như bê tông, khối xây, đá và nhựa đường. Do thành phần của nó, chất lỏng đông tụ lại tạo thành một lớp bịt kín, mang lại cho bề mặt độ bền và vẻ ngoài hấp dẫn.
Đá granite lỏng là vật liệu thân thiện với môi trường vì nó có nhựa bền, đá cẩm thạch tự nhiên và lớp phủ khoáng. Vật liệu composite này thường được sử dụng trong công việc hoàn thiện, để sản xuất hoặc ốp các cấu trúc riêng lẻ hoặc các bộ phận nội thất.
10. Kính Solar Control
Kính Solar Control được hình thành từ sự kết hợp giữa kim loại và oxit kim loại, với bề mặt được phủ lớp màng siêu mỏng. Nhờ vào cấu trúc này, loại kính này có khả năng hiệu quả trong việc phản xạ lại đa số bức xạ từ mặt trời, giúp duy trì nhiệt độ ổn định bên trong ngôi nhà mà không làm tăng cao nhiệt độ.
Không chỉ vậy, với thành phần vật liệu mới này, khả năng xâm nhập của tia tử ngoại vào bên trong cũng được giảm thiểu, bảo vệ sức khỏe của người sử dụng và đồng thời giảm đến 51% chi phí năng lượng cần thiết để làm mát cho toàn bộ công trình xây dựng.
Trên đây là 10 loại vật liệu mới đã và sẽ được áp dụng trong tương lai nhằm giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và thúc đẩy sự phát triển trong ngành xây dựng hiện đại. Bạn đã có thông tin về những vật liệu này chưa? Nếu bạn biết thêm về các loại vật liệu xây dựng hiện đại khác, hãy chia sẻ với LPC nhé!
Bê tông sợi thủy tinh GRC đang ngày càng trở thành sự lựa chọn ưu tiên trong xây dựng và kiến trúc hiện đại. Trong bối cảnh môi trường ngày càng quan trọng, vật liệu này không chỉ nổi bật với tính linh hoạt trong thiết kế, mà còn mang đến những ưu điểm vượt trội so với những loại bê tông truyền thống. Hãy cùng LPC tìm hiểu về loại vật liệu này nhé!
Bê tông sợi thủy tinh là gì? Ứng dụng của GRC
Bê tông sợi thủy tinh, hay còn được biết đến với tên gọi khác là GRC (Glass Fiber Reinforced Concrete), là một loại vật liệu xây dựng đặc biệt, được tạo ra bằng cách kết hợp bê tông với sợi thủy tinh. GRC tạo ra một hợp chất có độ bền cao và tính linh hoạt trong xây dựng, mang lại nhiều ưu điểm so với bê tông truyền thống.
GRC có thể được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm kiến trúc như tấm tường, bao quanh cửa sổ, vỏ cột, trần nhà, giá đỡ, lan can, mái che, mái vòm, đồ đạc trong công trường,…
GRC được ra đời trong thời gian nào?
Lịch sử xuất hiện của bê tông sợi thuỷ tinh bắt nguồn từ Nga, nơi mà việc sử dụng sợi thuỷ tinh để gia cố bê tông đã được ghi nhận lần đầu tiên. Tuy nhiên, ứng dụng ban đầu của sợi thuỷ tinh đã gặp vấn đề khi chúng nhanh chóng bị ăn mòn do tác động của nền xi măng Portland có tính kiềm cao. Điều này thúc đẩy quá trình nghiên cứu và sản xuất bê tông sợi thuỷ tinh khđiáng kiềm tại Anh và nhiều quốc gia khác.
Cho đến năm 1940, GFRC được phát hiện, nhưng nhanh chóng đối mặt với thất bại do sự hủy hoại của thuỷ tinh trong môi trường kiềm. Đến năm 1970, Owens-Corning và Nippon Electric Glass đã thành công trong việc phát triển sợi thuỷ tinh kháng kiềm, mở ra cánh cửa cho sự tiến bộ nhanh chóng trong sản xuất bê tông sợi thuỷ tinh GFRC như chúng ta thấy ngày nay.
Trọng lượng tương đối nhẹ so với vật liệu bằng đá hoặc đất nung truyền thống. Quá trình làm diễn ra nhanh chóng và tương đối dễ dàng. Với khối lượng chỉ bằng 75% so với bê tông truyền thống, vật liệu GRC không chỉ giảm tải trọng cho công trình mà còn giảm chi phí vận chuyển và thuận lợi trong quá trình lắp đặt.
Cường độ chịu nén lên đến 80 MPa và cường độ chịu uốn từ 20-30 MPa, cùng với tỷ số bền và trọng lượng cao, làm cho GRC trở thành lựa chọn ưu việt với các yêu cầu kỹ thuật cao.
GRC, thông qua quá trình đúc khuôn hoặc phun, dễ dàng tạo ra các sản phẩm với hình dáng đa dạng, bao gồm cả các thiết kế phức tạp như gấp khúc, uốn cong, và lượn sóng. Đây là vật liệu phù hợp cho các kiến trúc đòi hỏi độ sắc nét cao và trang trí chi tiết tỉ mỉ.
GRC không chỉ chống nứt bề mặt, không thấm nước, mà còn không bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường. Độ bền này được tối ưu hóa thông qua sử dụng xi măng có tính kiềm thấp và phụ gia puzolan.
Các sợi thủy tinh được sử dụng trong GFRC giúp mang lại độ bền hơn cho hợp chất này. Sợi kháng kiềm đóng vai trò là thành phần chịu tải kéo chính trong khi ma trận polyme và bê tông liên kết các sợi lại với nhau. Nếu không có sợi, GRC sẽ không có độ bền và dễ bị gãy và nứt hơn.
Có nhiều phương pháp để tạo ra bê tông sợi thủy tinh GRC nhưng dưới đây là 2 cách làm phổ biến mà LPC giới thiệu đến bạn:
1. Phun
Quy trình ứng dụng GRC phun là hỗn hợp bê tông lỏng được phun vào ván khuôn. Quá trình này sử dụng súng phun chuyên dụng để thi công hỗn hợp bê tông lỏng đồng thời cắt và phun các sợi thủy tinh dài từ ống cuộn liên tục. GRC dạng phun tạo ra sản phẩm rất bền do tải lượng xơ cao và chiều dài xơ dài, nhưng việc mua thiết bị có thể rất tốn kém GRC phun thường mạnh hơn GRC đúc rung trộn sẵn.
Quy trình thực hiện:
· Chuẩn bị bề mặt: Bề mặt của khuôn hoặc bề mặt cần được phun phải được làm sạch và phủ lớp chống dính để đảm bảo sự bám dính tốt.
· Chuẩn bị sợi thủy tinh: Sợi thuỷ tinh được chuẩn bị trước, thường là sợi dài và có độ chịu lực cao. Sợi thuỷ tinh có thể được cắt thành độ dài mong muốn trước khi sử dụng.
· Chuẩn bị bê tông: Bê tông được trộn kỹ lưỡng với các thành phần như xi măng, cát, nước, và các phụ gia cần thiết để cải thiện tính kết dính và khả năng chịu lực.
· Phun sợi thủy tinh: Sợi thuỷ tinh được phun lên bề mặt bê tông bằng cách sử dụng máy phun đặc biệt. Sợi thường được phun cùng với một loại chất kết dính polyme để tăng cường độ bám dính và chịu lực.
· Phun bê tông:Bê tông được phun lên sợi thuỷ tinh bằng cách sử dụng máy phun chuyên dụng, tạo ra một lớp phủ kết hợp của bê tông và sợi thuỷ tinh. Quá trình này tạo ra sản phẩm với khả năng chống thấm và chịu lực tốt.
· Sản phẩm được để trong khuôn và phủ polythene để tránh thất thoát độ ẩm cho đến ngày hôm sau. Sản phẩm sau đó được tháo khuôn.
· Sau khi tháo khuôn, các sản phẩm được phủ bằng polythene và để đông cứng trong khoảng 7 ngày. Ngoài ra, nếu sử dụng hợp chất bảo dưỡng polyme trong hỗn hợp, các thiết bị có thể tiếp xúc với không khí ngay lập tức mặc dù nên bảo vệ chúng khỏi ánh nắng trực tiếp hoặc các điều kiện khắc nghiệt bên ngoài trong một hoặc hai ngày. Nên tham khảo hướng dẫn của Nhà cung cấp Polymer.
2. Trộn sẵn:
Trộn sẵn các sợi ngắn hơn vào hỗn hợp bê tông lỏng sau đó được đổ vào khuôn hoặc phun. Súng phun để trộn sẵn không cần máy cắt sợi nhưng chúng vẫn có thể rất tốn kém. Trộn sẵn cũng có xu hướng có độ bền kém hơn so với dạng phun vì các sợi ngắn hơn và được đặt ngẫu nhiên hơn trong suốt quá trình trộn.
Các bước thực hiện:
· Cát và xi măng được trộn khô, sau đó thêm nước/phụ gia và polyme (nếu được sử dụng). Người ta sử dụng máy trộn hỗn hợp lên với tốc độ nhanh được thiết kế để tạo ra hỗn hợp mịn. Việc này mất khoảng 1 – 2 phút. Sau đó, máy trộn được chuyển sang tốc độ chậm và sợi ở dạng sợi cắt nhỏ (dài khoảng 13mm) được thêm vào từ từ. Chất xơ được trộn vào hỗn hợp trong khoảng 1 phút.
· Sau khi hỗn hợp đã chuẩn bị xong, nó được đổ vào khuôn được rung bằng bàn rung.
· Sản phẩm được để trong khuôn và phủ polythene để tránh thất thoát độ ẩm cho đến ngày hôm sau. Sản phẩm sau đó được tháo khuôn.
· Sau khi tháo khuôn, sản phẩm được xử lý dưới tấm polythene để duy trì điều kiện ẩm trong khoảng 7 ngày. Ngoài ra, có thể sử dụng hợp chất bảo dưỡng polyme như mô tả cho quy trình phun.
Trên đây là những thông tin về GLC mà LPC muốn giới thiệu đến bạn đọc. Bê tông sợi thủy tinh GRC không chỉ là một vật liệu xây dựng mới mẻ mà còn đang trở thành xu hướng quan trọng trong ngành xây dựng. Với những đặc tính độc đáo và sự linh hoạt trong ứng dụng, GRC không chỉ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật mà còn mang lại những lợi ích mà mọi nhà đầu tư và kiến trúc sư cần biết.
Sàn Ubothay Sàn Uboot – một khái niệm không quá xa lạ với Anh/Em trong ngành xây dựng và các Chủ đầu tư. Cứ nhắc đến “Sàn phẳng” hay sàn hộp thì mọi người luôn nghĩ đến sàn phẳng Ubot hay sàn phẳng Uboot – Một giải pháp của LPC (Công ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm)
Cũng bởi tên gọi thân thuộc và phổ biến, được nhiều người biết đến mà Sàn Ubot từ lúc nào “vô tình” trở thành tên gọi chung của tất cả các loại sàn hộp trên thị trường. Dẫn đến những nhận định không đúng về giải pháp này và đặc biệt là Sàn phẳng. Nỗi khổ của “người tiên phong” và nỗi oan của sàn Ubot/Uboot cũng xuất phát từ đây.
“Người tiên phong” của sàn hộp tại Việt Nam
“Điều gì quan trọng thì phải nhắc lại nhiều lần”. Tiền thân của giải pháp sàn Ubot là Hộp định hình tạo rỗng cho sàn bê tông hay còn gọi là Sàn Uboot của Tập đoàn Daliform – Italia và được LPC chuyển giao đầu tiên về Việt Nam năm 2012. Nên gọi LPC là “Người tiên phong” của Sàn hộp tại Việt Nam thì quả không sai.
Thực tế đã chứng minh rằng, sau hơn 10 năm LPC đưa giải pháp công nghệ Sàn Ubot về Việt Nam – ứng dụng và cải tiến sản phẩm để phù hợp với thị trường xây dựng thì Sàn hộp, Sàn phẳng Ubot/Uboot đã mang lại những lợi ích thực tế vượt trội hơn cả nhu cầu của Chủ đầu tư. Nhiều dự án được ứng dụng Sàn ubot với quy mô công trình lớn – nhỏ khác nhau và vượt nhịp tới 17.5m.
Từ khi triển khai giải pháp đến hiện tại, LPC vẫn luôn áp dụng và tuân thủ các tiêu chuẩn về EUROCode để thiết kế và tính toán. Và đặc biệt, Hộp Ubot vẫn được giữ nguyên bản kích thước 52x52cm – đây là kích thước chuẩn được các chuyên gia Châu Âu tính toán để phù hợp với các tiêu chuẩn về thiết kế – thi công và vận chuyển sàn hộp.
Ecohome Phúc Lợi – Dự án sử dụng giải pháp sàn Ubot với giải thưởng Transfomation Business Award 2018 cho hạng mục “Công trình xanh”
“Nỗi oan” gọi tên Sàn hộp – Sàn Ubot/Uboot
Giải pháp sàn phẳng Ubot tới nay là một trong những giải pháp công nghệ không quá khó để áp dụng, không quá khó để tính toán và cũng không quá khó để thi công nên được rất nhiều Chủ đầu tư lựa chọn và sử dụng phổ biến trong xây dựng Việt Nam.
Hộp Ubot có cấu tạo và kích thước độc quyền. Hộp Ubot chỉ được cung cấp bởi LPC
Và cũng chính bởi lý do đó, ngoài LPC thì có rất nhiều các đơn vị sản xuất và cung cấp sản phẩm hộp nhựa có mẫu mã tương tự với nhiều tên gọi khác nhau. Và đôi khi cũng chính bởi đại trà quá, dễ áp dụng nên nhiều đơn vị chủ quan, mặc dù ít kinh nghiệm trong việc thiết kế sàn hộp, tư vấn, giám sát hay chuyển giao giải pháp nhưng vẫn ký hợp đồng tư vấn và thi công giải pháp với khách hàng.
Cùng với đó là việc nhiều khách hàng tìm kiếm và thấy quá nhiều sản phẩm tương tự nên dễ tin vào lời tư vấn – tin vào các sản phẩm quảng cáo trên internet khi chưa tìm hiểu kỹ về sản phẩm hoặc đơn vị tư vấn. Dẫn đến sử dụng các sản phẩm không đảm bảo chất lượng.
Việc thi công dù khi sử dụng sàn sàn phẳng hay sàn truyền thống đều chiếm vai trò rất quan trọng, ảnh hướng trực tiếp tới mức độ an toàn và hiệu quả của công trình. Việc các đơn vị thi công còn chủ quan, không kiểm tra giáo chống, chân giáo hay nền của giáo chống dẫn đến các rủi ro đang tiếc mà có thể xảy ra ở bất kỳ công trình nào.
Đã có rất nhiều các công trình bị sập sàn do việc thi công ẩu hoặc giám sát không chặt chẽ của kỹ sư giám sát gây ra cả thiệt hại về người và tài sản.
“Nỗi oan của Sàn hộp – Sàn Ubot/Uboot” có từ đó.
Một sự cố sập sàn đáng tiếc gần đây tại Thanh Hóa là một ví dụ cho những lý do trên. Đây là công trình không sử dụng Hộp Ubot được cung cấp bởi LPC mà sử dụng các loại hộp nhựa khác với tên gọi khác. Nhưng bởi sự thân quen, thân thuộc với khái niệm “Sàn Ubot/Uboot” nên mọi người kể cả nhiều Kiến trúc sư, chuyên gia trong nghề cũng có những nhầm lẫn khi nhận định rằng đó là Ubot/Uboot.
Từ những lý do trên, để hạn chế tối đa các sự cố không đáng có, Các Chủ đầu tư – Nhà thầu hay các đơn vị tư vấn thiết kế nên lựa chọn đơn vị tư vấn, cung cấp sàn hộp có kinh nghiệm và uy tín để hợp tác và triển khai – đưa sự an toàn – bền vững và hiệu quả cho công trình của khách hàng lên hàng đầu.
Rất mong Anh/Chị/Em trong nghề, các Chủ đầu tư hiểu và có những lựa chọn tối ưu – an toàn cho công trình của mình trong những dự án mới. Và cũng hiểu để “hóa giải” nỗi oan của Sàn Ubot/Uboot.
LPC luôn mong muốn hợp tác với các Chủ đầu tư – các đơn vị tư vấn thiết kế để phát triển giải pháp sàn phẳng không dầm Ubot – Mang lại nhiều hơn niềm tin và giá trị cho người sử dụng.
Ứng dụng vật liệu xanh trong xây dựng nhà ở xã hộilà một xu hướng để phát triển bền vững trong thời đại hiện nay. Những vật liệu này không chỉ giúp giảm tác động đến môi trường mà còn tạo ra những lợi ích cho xã hội. Sự sáng tạo và sử dụng các vật liệu xây dựng xanh, bao gồmsàn phẳng Ubot củaLPC, đã mang lại nhiều lợi ích quan trọng, đặc biệt là đối với nhà ở xã hội.
Vật liệu xanh là gì?
Vật liệu xanh trong xây dựng là loại vật liệu chú trọng đến việc sử dụng nguyên liệu không gây hại cho môi trường và có thể tái chế, từ quá trình sản xuất đến quá trình sử dụng, sau khi đã hết hạn sử dụng. Điều này sẽ làm giảm tác động tiêu cực đến môi trường cũng như bảo vệ sức khỏe của mọi người. Mục tiêu của vật liệu xanh là đảm bảo tính bền vững trong quá trình xây dựng nhà ở xã hội; duy trì nguồn tài nguyên cho thế hệ tương lai.
Đề xuất sử dụng vật liệu xây dựng xanh để xây dựng nhà ở xã hội
Thành công từ triển khai dự án nhà ở xã hội là một phần nỗ lực quan trọng của Chính phủ trong việc giải quyết vấn đề nhà ở và cải thiện điều kiện sống của người dân. Theo số liệu của từ Bộ Xây dựng, tính đến nay, trên cả nước có khoảng 301 dự án nhà ở xã hội đã được hoàn thành, với quy mô xây dựng là 155.790 căn nhà, tổng diện tích lên tới hơn 7,7 triệu m².
Chính sách từ Nghị quyết 11/NQ-CP về cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội là một biện pháp để thúc đẩy việc xây dựng nhà ở xã hội. Bằng cách cung cấp vốn ưu đãi, Chính phủ có thể hỗ trợ người dân mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, xây mới hoặc sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội. Từ đó giúp tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân có được ngôi nhà ở chất lượng tốt với chi phí hợp lý hơn.
Mục tiêu xây dựng 1 triệu căn nhà ở xã hội là một mục tiêu lớn trong việc cải thiện tình hình nhà ở tại Việt Nam. Nó sẽ giúp giảm áp lực về vấn đề nhà ở, cải thiện chất lượng cuộc sống của nhiều người dân, đặc biệt là những người thuộc các tầng lớp có thu nhập thấp và những người cần đặc biệt hỗ trợ trong việc sở hữu nhà ở.
Lợi ích của vật liệu xanh trong xây dựng nhà ở xã hội
Vật liệu xây dựng truyền thống thường đòi hỏi sự tiêu tốn lớn về nguyên liệu và năng lượng trong quá trình sản xuất, nó không chỉ làm tăng giá thành mà còn tạo ra tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe con người. Ô nhiễm không khí và nước, khai thác tài nguyên thiên nhiên đã gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng.
Tuy nhiên, sử dụng vật liệu xanh trong xây dựng nhà ở xã hội mang lại nhiều lợi ích tốt cho môi trường. Lợi ích của việc sử dụng vật liệu xanh cho nhà ở xã hội sẽ giúp giảm thiểu sự tác động của con người đối với môi trường tự nhiên bằng cách sử dụng tài nguyên tái chế, giảm phát sinh lượng rác thải. Những vật liệu xanh này cũng khuyến khích con người sáng tạo, tìm ra các giải pháp mới hữu ích, thân thiện với môi trường, thúc đẩy chuyển đổi sang một cách sống, cách làm việc an toàn hơn.
Hiện tại, LPC đang cung cấp giải pháp sản phẩm sàn phẳng Ubot – vật liệu xây dựng xanh được ứng dụng nhiều trong công trình xây dựng nhà ở xã hội. Vậy, lý do gì mà sàn phẳng Ubot lại được “ưu ái” đến vậy?
Sàn phẳng Ubot – “con đẻ” trong ngành xây dựng nhà ở xã hội
– Sàn phẳng Ubot
Hộp Ubot được chuyển giao bởi LPC nhằm thay thế các phương pháp làm sàn nhẹ đã lỗi thời từ trước. Hộp Ubot được làm từ nhựa tái chế polypropylene thân thiện với môi trường; đây là sản phẩm riêng lẻ, được thiết kế để tạo hệ sàn rỗng được lắp đặt dưới sàn.
Sàn phẳng Ubot là một hệ thống sàn phẳng rỗng dùng để tạo ra không gian dưới sàn giúp điều khiển và lắp đặt các hệ thống khác. Khi sử dụng sàn phẳng Ubot, các công trình xây dựng nhà ở xã hội sẽ trở nên thông thoáng, đẹp mắt hơn, đồng thời đảm bảo chất lượng xây dựng và tiết kiệm chi phí.
– Sàn phẳng Ubot – giải pháp công nghệ xanh
Sàn phẳng Ubot là một sản phẩm tiêu biểu trong danh mục công nghệ xanh. Nó có khả năng vượt nhịp lớn hơn so với các giải pháp truyền thống, tạo ra không gian thông thoáng, thẩm mỹ hơn trong công trình. Độ dày của sàn được điều chỉnh tùy thuộc vào nhịp tải trọng tính toán của công trình, khi đó sẽ giúp tối ưu hóa thiết kế và sử dụng vật liệu.
Việc sử dụng sàn phẳng Ubot giúp giảm lượng bê tông cốt thép được sử dụng trong sàn. Từ đó giúp giảm trọng lượng tổng cộng của sàn, giảm áp lực lên cơ sở hạ tầng, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên. Cấu trúc dạng lỗ rỗng và dầm chữ I đan xen nhau tạo ra không gian thông thoáng làm nó trở nên hấp dẫn, thoải mái cho công trình xây dựng nhà ở xã hội.
Như vậy, ứng dụng vật liệu xanh trong xây dựng nhà ở xã hội đã trở thành một mảng quan trọng trong ngành xây dựng. Sàn phẳng Ubot của LPC đang nổi lên như những giải pháp xuất sắc, giúp xây dựng những căn nhà xanh hơn, bền vững hơn và tiết kiệm tài nguyên hơn. Nếu bạn muốn tìm hiểu hiểu nhiều hơn về các giải pháp công nghệ xanh hãy tìm hiểu ngay tại đây nhé!
Chuyển đổi xanh là gì? Tại sao các doanh nghiệp lại chú trọng đến quá trình chuyển đổi xanh? Và chuyển đổi xanh mang lại những lợi ích gì cho con người? Tất cả những câu hỏi trên sẽ được LPC giải đáp ngay trong bài viết dưới đây.
1. Chuyển đổi xanh là gì?
Chuyển đổi xanh là gì – một trong những câu hỏi được đề cập nhiều nhất khi nhắc đến các xu hướng chuyển đổi mới trong các doanh nghiệp.
Chuyển đổi xanh là gì?
Trong cuộc sống thường ngày, việc tích cực sử dụng các sản phẩm xanh và thân thiện với môi trường cũng như hạn chế sử dụng sản phẩm gây ô nhiễm môi trường như túi nilon được coi là chuyển đổi xanh.
Còn với một doanh nghiệp, chuyển đổi xanh là gì? Không chỉ là sử dụng sản phẩm xanh, chuyển đổi xanh của doanh nghiệp còn là tăng trưởng gắn với hoạt bảo vệ môi trường, hạn chế việc gây ra tác động xấu tới môi trường. Ví dụ như giảm thiểu phát thải carbon và rác cũng như tận dụng nguồn năng lượng tái tạo…
Sau khi thế giới đối mặt với khủng hoảng hậu Covid-19, vấn đề phát triển bền vững gắn liền với yếu tố bảo vệ môi trường cũng càng trở nên cấp thiết hơn. Hơn nữa, chuyển đổi xanh đối với nhiều quốc gia chính là câu trả lời về một tương lai phát triển hài giữa hòa kinh tế – môi trường. Vì vậy, các doanh nghiệp là những mũi nhọn tiên phong thực hiện cuộc cách mạng chuyển đổi xanh.
Tại Việt Nam, chuyển đổi xanh là khái niệm còn khá mới mẻ. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp Việt đã có những bước đi tiên phong trong phong trào chuyển đổi xanh. Từ đó, lan tỏa thông điệp tích cực về bảo vệ môi trường tới cộng đồng.
2. Những lợi ích khi doanh nghiệp ngành xây dựng thực hiện chuyển đổi xanh là gì?
Gần đây, việc phát triển các công trình xanh đã trở thành xu hướng tất yếu của ngành xây dựng tại Việt Nam.
Những lợi ích khi doanh nghiệp ngành xây dựng thực hiện chuyển đổi xanh là gì?
Với các đặc tính thân thiện cho người dùng và góp phần giảm thiểu tác động tới môi trường, công trình xanh được coi là một loại đầu tư bền vững giúp tạo ra các lợi ích dài hạn cho chủ đầu tư cũng như các đơn vị khác trong ngành.
2.1. Lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi xanh là gì? – Lợi thế trong việc cạnh tranh nổi bật
Theo các nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực bất động sản, các dự án xanh luôn nhận được sự chú ý và ưu tiên lớn hơn của các khách hàng.
Lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi xanh là gì? – Lợi thế trong việc cạnh tranh nổi bật
Cụ thể, trong trong Khảo sát của Batdongsan.com.vn tại Báo cáo tâm lý người tiêu dùng bất động sản năm 2022, người mua nhà có xu hướng ưu tiên các dự án có không gian xanh và nhiều không gian tiện ích…
Nghiên cứu của Green Street Advisors năm 2020 cũng chỉ ra rằng, những tòa nhà xanh đạt được tỷ lệ lấp đầy tốt hơn so với các dự án ít bền vững. Theo đó, các tiêu chuẩn xanh đáp ứng được nhu cầu về không gian sinh hoạt an toàn, lành mạnh và thân thiện của đông đảo người tiêu dùng, đặc biệt là khi các vấn đề môi trường và sức khỏe đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của họ.
Ngoài ra, sự dịch chuyển trong nhu cầu của khách hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong lĩnh vực liên quan như vật liệu xây dựng theo đuổi các sản phẩm bền vững và cho ra đời các giải pháp ngày càng xanh hơn.
2.2. Lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi xanh là gì? – Lợi ích bền vững trong quá trình vận hành
Chuyển đổi xanh giúp các doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả về chi phí vận hành cao hơn. Nổi bật nhất là các chi phí liên quan đến tiêu thụ năng lượng cũng như bảo dưỡng, bảo trì trong vòng đời của công trình.
Lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi xanh là gì? – Lợi ích bền vững trong quá trình vận hành
Theo Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc, thép và xi măng – hai vật liệu phổ biến của ngành xây dựng, là nguyên nhân chính gây ra lượng khí CO2 công nghiệp toàn cầu năm 2021. Có thể thấy, các nhà phát triển trong ngành đều đang tích cực thúc đẩy việc sản xuất bằng vật liệu sinh học, tái chế nhằm tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất và giảm thiểu tối đa tác động đến môi trường.
Theo thống kê của Công ty Tài chính Quốc tế (IFC), thị trường công trình xanh ở Việt Nam được đánh giá là đang có sự phát triển với số lượng tòa nhà sở hữu chứng nhận xanh là 201, tính đến quý 3 năm 2021.
Hiện tại, xu hướng bất động sản xanh cũng đang được thúc đẩy nhờ chính sách của Chính phủ và nguồn cung thị trường.
3. Cơ hội cho các doanh nghiệp trong thị trường chuyển đổi xanh là gì?
3.1. Cơ hội cho các doanh nghiệp trong thị trường chuyển đổi xanh là gì? – Thêm chất xúc tác cho đầu tư và tăng trưởng
Ông Gabor Fluit – Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) cho rằng, năng lượng sạch và tái tạo là chất xúc tác cho đầu tư và tăng trưởng.
Theo đó, các doanh nghiệp châu Âu phụ thuộc rất lớn vào nguồn năng lượng này. Vì vậy, có không ít dự án đầu tư đã phải tạm ngưng mở rộng vì chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn năng lượng tái tạo trong khoảng thời gian gần đây.
Còn trên thế giới, nhu cầu tiêu dùng xanh đi cùng với đòi hỏi ngày càng cao về tiêu chuẩn môi trường, giảm thiểu carbon trong sản phẩm cũng khiến các nhà đầu tư chủ động thực hiện chuyển đổi sản xuất xanh.
Thế nên, khi các nhà đầu tư đến Việt Nam, họ luôn đặt câu hỏi về năng lượng tái tạo và nguyên liệu xanh. Còn những nhà đầu tư đã vào Việt Nam cũng muốn chuyển đổi để trở nên “xanh” hơn.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng của các nhãn hàng lớn trên thế giới đều phải tuân thủ những yêu cầu sản xuất “xanh hóa”. Đơn cử như việc cắt giảm phát thải, tiết kiệm nước, tài nguyên cũng như thực hiện trách nhiệm xã hội và môi trường.
Vì vậy, việc Việt Nam cam kết mạnh mẽ về phát thải carbon tại COP26, đưa phát thải ròng bằng 0 (Netzero) vào năm 2050 đã tạo được sức hút lớn cho các nhà đầu tư.
3.2. Cơ hội cho các doanh nghiệp trong thị trường chuyển đổi xanh là gì? – Có sự đồng hành của chính phủ
Trong mục tiêu Netzero của chính phủ Việt Nam, doanh nghiệp nước ta đang bước vào cuộc đua chuyển đổi xanh với nhiều dự án và sáng kiến về giảm phát thải, chuyển đổi mô hình phát triển từ “nâu” sang “xanh”.
Theo báo cáo năm 2022 về mức độ sẵn sàng thực hiện ESG chuyển đổi xanh, có tới 80% doanh nghiệp có kế hoạch hoặc có cam kết sẽ thực hiện ESG trong 2 – 4 năm tới.
Trong 5 năm qua, hàng trăm doanh nghiệp đã đầu tư mạnh mẽ vào năng lượng tái tạo, giúp lĩnh vực trụ cột này có bước phát triển thần tốc. Trong đó, Công ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC là một cái tên nổi bật.
Cơ hội cho các doanh nghiệp trong thị trường chuyển đổi xanh là gì?
Sàn phẳng Ubot của LPC được làm từ nhựa tái chế polypropylene – loại vật liệu thân thiện với môi trường. Đạt được chứng nhận CCA từ Đại học Milano chứng nhận thành phần nhựa không chất nguy hiểm, Ubot đảm bảo sức khỏe cho người sử dụng. Hộp nhựa Ubot còn có khả năng cách âm – cách nhiệt tối ưu so với sàn truyền thống thông thường.
Lợi ích khi doanh nghiệp chuyển đổi xanh là gì?
Thực tế đã chứng minh, Sàn phẳng Ubot là giải pháp được CĐT Tập đoàn Capital House lựa chọn cho Dự án Ecohome – Phúc Lợi, Long Biên. Dự án này đã đạt được giải thưởng Transformational Business Awards 2018 cho Hạng mục “Công trình xanh”. Đây là Dự án chung cư cao tầng tại Hà Nội với đầy đủ tiện tích sử dụng như nhà chung cư – trường học – khu dịch vụ phục vụ cho cư dân.
Khi xu thế thương mại xanh là tất yếu, LPC hy vọng rằng, những bước đi đầu tiên trên hành trình cắt giảm carbon hôm nay của các doanh nghiệp xây dựng sẽ đặt nền móng cho sự phát triển bền vững trong tương lai!
Trên đây là phần bài viết về chủ đề: Chuyển đổi xanh là gì? Cơ hội nào cho các doanh nghiệp trong thị trường chuyển đổi mới? của LPC. Hy vọng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chuyển đổi xanh cũng như những giá trị tốt đẹp mà quá trình này có thể mang đến cho doanh nghiệp!