Search

Serie chủ đề về nền móng (Phần 2)

Tiếp nối trong bài viết Serie chủ đề về nền móng (Phần 1) ở bài trước, trong bài viết này hãy cùng LPC tìm hiểu tiếp phần 2 nhé!

5. Tìm hiểu về cọc khoan nhồi

Cọc khoan nhồi là một loại móng sâu ứng dụng trong xây dựng khoảng hơn 10 năm trở lại đây. Với đường kính đa dạng từ 30 – 300 cm, chia ra nhiều kích thước lớn nhỏ khác nhau phù hợp với từng công trình.

Serie chủ đề về nền móng

Điểm nổi bật là cọc được tạo nên bằng phương pháp khoan hiện đại, giúp người thi công dễ dàng điều chỉnh hạ độ sâu rất lớn và đường kính rộng. Phương án dùng cọc này hiện nay khá phổ biến, nhất là trong những công trình cao tầng, những công trình cần độ chịu tải lớn,…

Quy trình thi công cọc khoan nhồi: 

  • Đầu tiên là tiến hành khoan lỗ: công việc đòi hỏi sự chính xác, không được phép sai lệch gây ảnh hưởng đến công trình.
  • Tiếp theo, cần làm sạch hố khoan: khi khoan sẽ không tránh khói việc làm rơi đất đá và những vật liệu không đảm bảo rơi xuống hố. Do đó, cần làm sạch trước khi tiến hành đổ bê tông.
  • Tiếp đến là gia công lắp dựng lồng thép: lồng thép là thiết bị đã được làm sẵn, tiếp hành lắp lồng này đúng vị trí và kỹ thuật.
  • Sau đó đến thi công cọc: công đoạn này cần được giám sát thật kỹ, đảm bảo đúng quy trình, kỹ thuật và những điều kiện khác liên quan.
  • Cuối cùng là kiểm tra chất lượng cọc, đập đầu cọc và tiến hành thi công bệ móng. Đến đây, quá trình thi công kết thúc. 

Lưu ý, việc giữ vách cho cọc có thể dùng ống vách hạ xuống để khoan lỗ, cho đến khi đổ bê tông thì rút lên, việc này giúp đảm bảo chất lượng cho cọc, tuy nhiên cũng khá khó khăn khi thực hiện.

Ưu nhược điểm của phương pháp cọc khoan nhồi

* Ưu điểm

  • Có thể thay đổi kích thước hình học của cọc (bao gồm chiều dài và chiều rộng) cho phù hợp với thực trạng đất nền một cách dễ dàng do được đúc ngay tại móng.
  • Khả năng tận dụng hết khả năng của vật liệu, giảm được số cọc trong móng.
  • Không gây tiếng ồn khi thi công, đồng thời hạn chế ảnh hưởng tới các công trình lân cận.
  • Cho phép kiểm tra trực quan địa chất từ mẫu đất đào nên đánh giá chính xác hơn điều kiện của đất.
  • Có thể sử dụng với những công trình đòi hỏi sức chịu tải lớn.
Serie chủ đề về nền móng2

*Nhược điểm

  • Cọc trong suốt quá trình thi công đều nằm sâu trong lòng đất, các khuyết tật dễ xảy ra như: hiện tượng co thắt, hẹp cục bộ, bê tông quanh thân cọc bị rửa trôi, rỗ mặt thân cọc do nước mưa,… Khó kiểm soát chất lượng
  • Đòi hỏi đội thi công phải có chuyên môn.
  • Phụ thuộc vào thời tiết.
  • Thi công dễ gây lầy lội ảnh hưởng đến môi trường và hao tổn chi phí thí nghiệm cọc.
  • Chi phí thi công cọc khá lớn
  • Thời gian công lâu hơn PP ép cọc

6. Gia cố nền móng bằng cọc cừ tràm

Cừ tràm là một phương pháp gia cố nền đất yếu hay dùng trong dân gian thường chỉ dùng dưới móng chịu tải trọng không lớn trong công trình xây dựng.

Đóng cọc cừ tràm là để nâng cao độ chặt của đất, giảm hệ số rỗng dẫn đến nâng cao sức chịu tải của đất nền. Chỉ được đóng cọc tràm trong đất ngập nước để tràm không bị mục nát, nếu đóng trong đất khô không nước sau đó tràm bị mục nát thì lại phản tác dụng làm nền đất yếu đi.

Serie chủ đề về nền móng3

Theo kinh nghiệm mật độ đóng cừ tràm thường đóng 16-25 cọc/m2, hiện tại chưa thấy lý thuyết tính toán cụ thể nhưng ta có thể làm như sau: trong giai đoạn thiết kế giả sử sau khi đóng cọc tràm nền đất đạt được độ chặt nào đó (thông qua hệ số rỗng) từ đó tính được sức chịu tải đất nền lấy đó làm căn cứ thiết kế móng (hoặc có thể giả sử sức chịu tải đất nền sau khi đóng cọc). 

Sau khi đóng cọc xong làm thí nghiệm lại để kiểm tra sức chịu tải của nền đất nếu không khác nhiều so với SCT giả thiết thì không cần sửa thiết kế (thực tế ít có thí nghiệm kiểm tra mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm)

– Biện pháp thi công cọc cừ tràm

* Phạm vi áp dụng:

Cừ tràm được sử dụng để gia cố nền đất cho những công trình có tải trọng truyền xuống không lớn hoặc để gia cố cừ kè vách hố đào.

Cừ tràm được sử dụng ở những vùng đất luôn luôn ẩm ướt, ngập nước. Nếu cọc tràm làm việc trong đất luôn ẩm ướt thì tuổi thọ sẽ khá cao (50-60 năm và lâu hơn). Nếu cừ tràm làm việc trong vùng đất khô ướt thất thường thì cọc rất nhanh bị mục nát.

* Yêu cầu của cừ tràm:

Cừ tràm, thẳng và tươi tuỳ theo công trình chúng ta dùng loại cừ tràm gì hiện nay trên thị trường có nhiêu loại cừ như: cừ tràm gốc 8-10cm, dài 4m, ngọn 3,5cm, cừ tràm gốc 8 -10cm, dài 4,5m, ngọn 3.5cm, cừ tràm gốc 10 – 12 cm, cừ tràm 4m, ngon 4,5cm (hay gọi cừ tràm loại 1), cừ tràm gốc 10 – 12cm, dài 4,5m, ngọn 4cm…

– Phương pháp hạ cọc cừ tràm:

  • Hạ cọc bằng thủ công: Dùng vồ gỗ rắn để đóng , để tránh dập nát đầu cọc phải dùng bịt đầu cọc bằng sắt. Cừ tràm đóng xong phải cưa bỏ phần dập nát đầu cọc. Trường hợp nền đất yếu bùng nhùng mà khi đóng cọc bằng vồ cọc bị nẩy lên thì nên hạ cọc bằng phương pháp gia tải, kết hợp rung lắc.
  • Hạ cọc bằng máy: Có thể dùng gầu máy đào để ép cọc nếu có thể.
  • Khi thi công trên nền móng gặp lớp cát dày không thể đóng cừ tràm bằng máy đào, thủ công, chúng ta thi công bằng máy đóng cừ rung (biện pháp rung từ từ cừ tràm xuống dần), hiện nay chúng ta thường gặp cát hoặc xà bần san lấp nhiều nên phải đóng cừ tràm bằng máy rung.
  • Sơ đồ thi công cừ tràm: Cừ tràm được đóng nền thì tiến hành đóng từ ngoài vào. Nếu là dải cọc hoặc hàng cọc thì đóng theo hàng tuần tự. Đối với cọc cừ kè vách hố đào thì đóng từ hàng cọc xa mép hố đào nhất trở vào.
Serie chủ đề về nền móng4

Gia cố cừ tràm trên nền móng:

  • Cọc cừ tràm có thể đóng thủ công hoặc đóng bằng máy.
  • Cọc cừ tràm chỉ thi công được tại những nơi có mực nước ngầm cao, cừ tràm đóng ngập xuống dưới mực nước ngầm để tránh mối, mọt, kho … gây hỏng cừ tràm trong quá trình sử dụng.
  • Cừ tràm chỉ sử dụng tại những công trình có yêu cầu không lớn về tải trọng.

Trình tự thi công cừ tràm :

  • Đóng Cừ tràm theo quy tắc cái đinh ốc, đóng từ vòng ngoài vào trong, từ xa vào gần tim móng.
  • Cừ tràm lớn đóng trước, Cừ tràm nhỏ đóng sau trong trong cùng một loại móng hoặc từng m2 móng băng.
  • Cừ tràm xuống phải thẳng, không gãy, dập, cong vênh.
  • Sau khi đóng xong toàn bộ, cần phủ lên đầu cọc 1 lớp cát vàng dày 10cm rồi tiến hành đổ bê tông lót và thi công phần tiếp theo.

7. Gia cố nền bằng đệm cát

* Phạm vi áp dụng: Về thực chất, đệm cát là giải pháp bóc bỏ lớp đất yếu và thay thế bằng lớp đất mới có khả năng chịu tải lớn hơn. Nên dùng cát to hoặc cát trung để làm đệm. Đệm cát thường sử dụng khi lớp đất yếu ở trạng thái bão hòa nước như sét nhão; cát pha bão hòa nước, sét pha nhão; bùn; than bùn có chiều dày không lớn lắm (nhỏ hơn 3m). 

* Những trường hợp sau đây không nên sử dụng đệm cát:

  • Chiều dày lớp đất thay thế lớn hơn 3m (sẽ khó thi công và không kinh tế)
  • Mực nước ngầm cao dẫn đến tốn chi phí hạ mực nước ngầm và đệm cát không ổn định

* Tác dụng của đệm cát:

  • Tăng sức chịu tải của đất nền
  • Giảm lún móng
  • Giảm chiều sâu chôn móng từ đó giúp giảm khối lượng vật liệu xây móng

* Những lưu ý khi gia cố nền bằng đệm cát:

  • Có biện pháp ngăn chặn hiện tượng cát chảy, xói ngầm trong nền do nước ngầm, hoặc hóa lỏng do tác động của tải trọng động
  • Phải đảm bảo ổn định về cường độ và đảm bảo độ lún của công trình khi dùng đệm cát trong giới hạn cho phép

* Tính toán đệm cát

 Kích thước đệm cát được xác định từ điều kiện: 

Serie chủ đề về nền móng5

Trong đó: pz,z=hđ – áp lực phụ thêm do tải trọng công trình tại độ sâu z = hđ, (kPa); 

pz;z=hđ = (ptc – h) (4.2), trong đó:

– Hệ số phụ thuộc vào m = 2z/b và n = l/b, được tra bảng p

tc – ứng suất tiêu chuẩn trung bình dưới đáy móng. pd,z=h+hđ – áp lực do trọng lượng bản thân của đất tại độ sâu z = h + hđ, (kPa); Rz – cường độ của lớp đất yếu tại cao độ đáy đệm cát. Lúc này bài toán trở về giống như trường hợp thiết kế móng nông trên nền tự nhiên nhưng trong nền có xuất hiện một lớp đất yếu

Kiểm tra độ lún S = S1 + S2 Sgh (4.3) trong đó: S1 – độ lún của đệm cát;

252 S2 – độ lún của các lớp đất nằm dưới đệm cát trong vùng chịu nén; S

gh – độ lún cho phép.

Sơ đồ tính toán đệm cát.

(Góc = 30 – 400 với cát; 40 – 450 với đệm đá)

Trên đây là “serie chủ đề về nền móng” mà LPC đã nêu. Chúng ta đã thấy rằng việc kiểm tra định kỳ nền móng là quan trọng đối với sự ổn định và an toàn của công trình xây dựng. Quy trình này không chỉ giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn mà còn là chìa khóa để đảm bảo sự bền vững của ngôi nhà.

Xem thêm: Sàn Phẳng Không Dầm Ubot – Giải Pháp Công Nghệ Ứng Dụng Cho Nhiều Loại Công Trình

Xem thêm: Chuyển Đổi Xanh Và Xu Hướng Phát Triển Bền Vững Cho Doanh Nghiệp

Xem thêm: Sàn Phẳng Không Dầm Chịu Lực Như Thế Nào?

 — Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

Tiktok: Lam Pham Construction 

Serie chủ đề về nền móng (Phần 1)

Nền móng đóng một vai trò quan trọng trong mọi dự án xây dựng. Để có một ngôi nhà đẹp và vững chắc, nền móng cần được xây dựng chắc chắn và an toàn. Để hiểu rõ hơn về nền móng, hãy cùng LPC thảo luận về “serie chủ đề nền móng” trong bài viết dưới đây.

Serie chủ đề về nền móng 1

1. Phân loại nền móng

Phân loại nền:

Nền công trình là tầng đất hoặc đá ở phía dưới đáy móng, đóng vai trò quan trọng trong việc chịu đựng tải trọng của toàn bộ công trình. Thiết kế nền công trình được tiến hành sao cho có khả năng chịu đựng lực trọng của nền móng truyền xuống. Phương thức thiết kế thường tuân thủ nguyên tắc tối ưu hóa tản lực để đảm bảo sự ổn định và an toàn của công trình.

Serie chủ đề về nền móng 2

Nền được chia thành hai loại:

  • Nền tự nhiên:  là nền đất mà đất ở đáy móng có đủ khả năng chịu tải trọng của công trình. Nền tự nhiên bao gồm các loại nền đất và nền đá.
  • Nền nhân tạo: khi nền đất không đủ sức tiếp thu tải trọng của công trình do vậy phải dùng những biện pháp gia cường nhằm làm tăng sức chịu tải và làm giảm độ lún của công trình.

Phân loại móng:

Móng công trình là phần cấu trúc ở phía dưới của công trình xây dựng, liên kết với các yếu tố chịu lực ở phía trên như cột, tường, và các thành phần khác. Nhiệm vụ chính của móng là chịu đựng khối lượng của công trình và phân tán nó xuống nền. 

Serie chủ đề về nền móng 3

Để đảm bảo sự ổn định, mặt tiếp xúc giữa đáy móng và nền phải là một mặt phẳng hoàn toàn ngang, không có độ dốc, dù là nhỏ nhất. Phần mặt này được gọi là đáy móng. Chiều sâu từ phần đáy móng đến phần đất tự nhiên được gọi là chiều sâu chôn móng.

Có thể phân loại móng theo nhiều cách khác nhau: 

  • Theo vật liệu làm móng: móng gạch đá, móng bê tông, bê tông cốt thép. 
  • Theo đặc điểm làm việc của móng:  đối với móng nông, có thể phân chia thành móng cứng, móng mềm; đối với móng cọc, phân chia thành móng cọc đài cao, đài thấp. 
  • Theo công nghệ thi công móng: móng lắp ghép, móng đổ tại chỗ, móng bán lắp ghép. 
  • Theo chiều sâu đặt móng: móng nông, móng sâu.

2. Phân loại các loại móng nông

Móng đơn (hay còn gọi là móng cọc)

Móng đơn được áp dụng trong trường hợp đất nền có sức chịu tải tốt, tải trọng chân cột không quá lớn, thường dùng cho các công trình cấp 4 (1-2 tầng), (không nên sử dụng móng đơn trên nền đất xấu, nhiều bùn hay không ổn định. 

Ưu điểm lớn nhất của móng đơn là tiết kiệm chi phí thi công làm móng. Móng đơn cũng được dùng cho cột nhà công nghiệp, mố trụ cầu nhỏ, dưới trụ đỡ dầm tường,…

Serie chủ đề về nền móng 4

Móng bè

Móng bè là loại móng mềm, chiếm toàn bộ diện tích nền nhà. Móng bè thích hợp với các công trình có địa chất tốt và các lớp địa tầng có chiều dày lớn, ổn định. Khi việc mở rộng cánh móng của móng băng không hiệu quả, thì móng bè là phương án được tính đến.

Serie chủ đề về nền móng 5

Móng bè thuộc loại móng nông nên phù hợp với các công trình có tải trọng nhỏ và chiều cao thấp. Tốt nhất sử dụng móng bè cho các khu vực có mật độ xây dựng thấp, ít chịu tác động của các công trình lân cận. Khi mực nước ngầm cao, để chống thấm cho tầng hầm, ta có thể dùng móng bè. Móng bè có thể làm bản phẳng hay bản sườn.

Móng băng

Móng băng chủ yếu được sử dụng cho các công trình có quy mô vừa, thấp tầng (3-5 tầng) và có lớp đất nền tốt (không nên sử dụng móng băng trên nền đất xấu, nhiều bùn hay không ổn định). Trong trường hợp khi sử dụng móng đơn kích thước quá lớn thì móng băng là sự lựa chọn cần thiết. 

Ưu điểm của móng băng có tác dụng làm giảm áp lực đáy móng; giúp cho việc truyền tải trọng lượng của công trình xuống phía dưới được đều hơn.

Serie chủ đề về nền móng 6

Xem thêm: Tính Toán Kiểm Tra Vết Nứt Theo TCVN 5574:2018

3. Tìm hiểu về móng cọc

Móng cọc là loại móng có hình trụ dài và sử dụng các vật liệu như bê tông và cọc cừ tràm được ép xuống đất để truyền tải trọng công trình xuống các lớp đất tốt hơn bên dưới. giúp cho việc giữ ổn định các cấu trúc được xây dựng phía trên nó. Thành phần của móng sẽ bao gồm 2 phần đó là đài cọc và một hoặc một nhóm cọc.

Móng cọc được sử dụng khi nền đất dưới đáy móng quá yếu, không đủ sức tiếp thu tải trọng công trình. Lúc này cọc sẽ truyền tải trọng từ đáy móng xuống các lớp đất tốt hơn ở bên dưới. 

Serie chủ đề về nền móng 6

Móng cọc là một trong những loại móng được sử dụng rất rộng rãi do có nhiều ưu điểm so với những loại móng khác như: khả năng chịu tải cao; tiết kiệm vật liệu xây dựng; giảm khối lượng thi công công tác đất, có thể áp dụng cơ giới và các công nghệ tiên tiến để thi công… 

Hiện tại móng được chia thành 2 loại chính sau:

  • Móng đài thấp: là móng có đài cọc nằm dưới mặt đất, được đặt sao cho lực ngang của móng cân bằng với áp lực của đất theo độ sâu đặt móng tối thiểu nhất. Có khả năng chịu hoàn toàn lực nén.
  • Móng đài cao: là móng có đài cọc nằm cao hơn mặt đất, chiều sâu của móng nhỏ hơn chiều cao của cọc. Nó có thể chịu tải trọng uốn nén.
Serie chủ đề về nền móng 7

 4. Tìm hiểu về cọc ép

Ép cọc bê tông là quá trình dùng lực nén các cọc bê tông được đúc sẵn xuống nền đất sâu tại các vị trí nhất định theo thiết kế. Làm tăng khả năng chịu lực cho móng, nhằm mục đích chống sụt lún, đảm bảo kết cấu vững chắc cho công trình. 

Cọc bê tông là sự kết hợp giữa bê tông và cốt thép được đúc thành các cọc có chiều dài và tiết diện nhất định. Cọc bê tông cốt thép hiện có 2 loại phổ biến là cọc tròn ly tâm và cọc vuông cốt thép.

Serie chủ đề về nền móng 8

Kích thước cọc: đó là các thông tin về chiều dài, tiết diện hay đường kính của cọc.

Chiều sâu cọc: là chiều dài cọc âm dưới lòng đất khi ép.

P: Sức chịu tải của cọc là lực ép của cọc theo yêu cầu thiết kế.

Pmin:  Lực ép nhỏ nhất, đảm bảo đưa cọc xuyên qua các lớp đất tới chiều sâu đủ chịu tải [P] theo thiết kế. Thường thấy Pmin = (1,5-2)[P] < PVL

Pmax: Lực ép lớn nhất, không được vượt quá khi ép cọc. Ý nghĩa để đảm bảo an toàn, không bị vỡ cọc do lực ép. Pmax = (2-3)[P] < PVL

PVL : là sức chịu tải theo vật liệu cọc.

Lmin: Chiều sâu cọc nhỏ nhất dựa trên tính toán dự báo sức chịu tải cọc theo đất nền.

Các phương pháp ép cọc bê tông:

Có 2 hình thức ép cọc là ép neo và ép tải:

  • Cọc ép neo
  • Cọc ép tải
Serie chủ đề về nền móng 10
Serie chủ đề về nền móng 9

Cọc ép neo

Serie chủ đề về nền móng 11

Cọc ép tải

Ưu nhược điểm của cọc ép:

* Ưu điểm: 

– Tiết kiệm chi phí

– Dễ dàng kiểm soát chất lượng cọc 

–  Tiến độ thi công nhanh

* Nhược điểm: 

– Chiều sâu thi công chỉ đạt mức trung bình

– Không thi công công được với những cọc đòi hỏi sức chịu tải quá lớn

– Không thi công được ở những địa hình chật hẹp

– Không tận dụng hết sức chịu tải của vật liệu

Serie chủ đề về nền móng 12

Phần 1 của “Serie nền móng” sẽ tạm thời dừng ở đây. Hãy cùng đón chờ phần 2 trong chuối serie này được LPC hé mở trong bài sau nhé!

— Công Ty TNHH Xây dựng Lâm Phạm – LPC

Hotline: 0911.29.9696

Website: https://lpc.vn

Facebook: Lam Pham Construction  

Youtube: Lam Pham Construction  

Tiktok: Lam Pham Construction